Cho khách đánh bài uống nước, chủ quán có làm sao không?

Bài viết Cho khách đánh bài uống nước, chủ quán có làm sao không? được Luật Gia Bùi tổng hợp và điều chỉnh chính xác thông tin và đăng tải lại trên website. Nếu bạn có bất cứ nhu cầu cần tư vấn về Luật, hãy liên hệ với dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi.

1. Cho khách đánh bài uống nước chủ quán có làm sao không?

Đánh bài là một trong những hình thức của đánh bạc. Pháp luật quy định cấm việc đánh bạc trái phép với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật. Cá nhân nào có hành vi đánh bạc trái phép với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật hoặc tổ chức/cơ sở kinh doanh nào có hành vi tổ chức hoặc để cho tình trạng khách hàng của mình có hành vi đánh bạc trái phép với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật trong địa phận mình quản lý thì đều phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi của mình.

Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP xử phạt hành chính lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội quy định rõ:

– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi chủ sở hữu, người quản lý máy trò chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý của cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác mà thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc ở cơ sở do mình quản lý.

– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc.

Theo đó, đối với hành vi cho khách đánh bài uống nước (khách đánh bài với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật) chủ quán sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính nếu hành vi đó chưa đủ dấu hiệu pháp lý để truy cứu trách nhiệm hình sự.

Ngoài ra, chủ quán nước sẽ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức đánh bạc khi cho khách đánh bài uống nước (khách đánh bài với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật) nếu như đủ dấu hiệu pháp lý để truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức đánh bạc, bởi Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi 2017 quy định rõ người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép mà thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng cho đến 300.000.000 đồng hoặc là phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

– Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng để đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;

– Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên ở trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá từ 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà có tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;

– Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên;

Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt các trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công những người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt các lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;

– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi trên hoặc hành vi đánh bạc hoặc là cũng đã bị kết án về tội tổ chức đánh bạc hoặc bị kết án về tội tội đánh bạc, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Khi nào cho khách đánh bài uống nước chủ quán sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự:

Như đã phân tích ở trên, chủ quán nước sẽ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức đánh bạc khi cho khách đánh bài uống nước (khách đánh bài với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật) nếu như đủ dấu hiệu pháp lý để truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức đánh bạc. Cấu thành tội tổ chức đánh bạc bao gồm:

2.1. Các dấu hiệu thuộc về chủ thể của tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc:

Cũng tương tự như tội đánh bạc, chủ thể của tội tổ chức đánh bạc này không phải là một chủ thể đặc biệt, chỉ cần đến một độ tuổi nhất định và hoàn toàn có năng lực trách nhiệm hình sự đều có thể là chủ thể của tội phạm này.

Xem thêm  Bảo hiểm liên kết chung là gì? Sản phẩm bảo hiểm liên kết chung?

Theo quy định của Bộ luật hình sự 2015 thì người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này (tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc) không phân biệt thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của điều luật.

2.2. Các dấu hiệu thuộc mặt khách thể của tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc:

Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc là một trong những tội xâm phạm đến trật tự công cộng trực tiếp xâm phạm đến trật tự về nếp sống văn minh của xã hội, vì cờ bạc nói chung và tổ chức hoặc gá bạc nói riêng cũng chính là một tệ nạn của xã hội.

2.3. Các dấu hiệu thuộc về mặt khách quan của tội phạm:

Hành vi khách quan:

– Tội phạm này có hai hành vi khách quan khác nhau nhưng lại có liên quan với nhau, đó chính là hành vi tổ chức đánh bạc và hành vi gá bạc.

Đối với tổ chức đánh bạc: có hành vi tập hợp, rủ rê, lôi kéo nhiều người (phải từ hai người trở lên) tham gia đánh bạc. Thông thường thì người đứng ra tổ chức sẽ có sự chuẩn bị, bàn bạc, sắp xếp kế hoạch đánh bạc rồi mới tập hợp, rủ rê những người khác tham gia (ví dụ như người tổ chức đã chuẩn bị sẵn bộ bài, chuẩn bị sẵn chỗ ngồi để đánh bạc,…).

Gá bạc là dùng địa điểm (như nhà ở, cửa hàng, khách sạn, phòng trọ, tàu, xe, thuyền, bè…) mà đang do mình quản lý sử dụng để cho người khác đánh bạc thu tiền. Hành vi gá bạc còn có nơi còn gọi là chứa gá bạc hoặc là chứa bạc. Nếu như chỉ căn cứ vào việc dùng địa điểm mà mình đang quản lý để sử dụng cho người khác đánh bạc thì hành vi này cũng sẽ tương tự như hành vi chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy. Tuy nhiên, về hành vi chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy sẽ có thể lấy tiền hoặc không lấy tiền, còn đối với hành vi gá bạc (chứa chấp việc đánh bạc) thì nhất thiết phải là lầy tiền thì mới bị coi là hành vi gá bạc; nếu như vì nể nang mà cho những người khác dùng địa điểm đang do chính mình quản lý, sử dụng để đánh bạc thì sẽ không bị coi là gá bạc. Như vậy, dấu hiệu bắt buộc để xác định là có hành vi gá bạc hay không chính là có thu tiền khi dùng địa điểm đang do chính mình quản lý hay không.

Người có hành vi gá bạc có thể đồng thời là người tổ chức đánh bạc, nhưng cũng có thể người tổ chức đánh bạc và người gá bạc lại khác nhau.

Nếu người gá bạc mà còn cùng tham gia đánh bạc thì vẫn có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về cả tội đánh bạc nếu có đủ dấu hiệu cấu thành tội đánh bạc.

Hậu quả:

Cũng tương tự như đối với tội đánh bạc, dấu hiệu về hậu quả không là yếu tố định tội hoặc định khung về hình phạt.

Các dấu hiệu khách quan khác: Ngoài dấu hiệu về hành vi nêu trên thì còn phải có một trong hai dấu hiệu bắt buộc sau đây:

– Tổ chức đánh bạc, gá bạc với quy mô lớn;

– Tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trong cùng một lúc cho từ mười người đánh bạc trở lên hoặc cho từ hai chiếu bạc trở lên;

– Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt các trang thiết bị nhằm mục đích phục vụ cho việc đánh bạc; khi đánh bạc có phân công rõ người canh gác, người phục vụ, có sắp đặt lối thoát khi khi xuất hiện tình huống bị vây bắt, sử dụng phương tiện như ô tô, xe máy, điện thoại…để trợ giúp cho việc đánh bạc;

– Người thực hiện một trong các hành vi nêu trên nếu như không thuộc trường hợp được coi là có quy mô lớn thì sẽ phải thuộc trường hợp đã bị xử phạt hành chính về hành vi đánh bạc và hành vi tổ chức đánh bạc hoặc là gá bạc hoặc bị kết án về tội tổ chức đánh bạc, gá bạc hoặc đánh bạc nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

2.4. Các dấu hiệu thuộc mặt chủ quan của tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc:

Người phạm tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc thực hiện hành vi của mình là do cố ý, có nghĩa là nhận thức được hành vi của mình là trái phép nhưng vẫn thực hiện.

Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

– Nghị định 144/2021/NĐ-CP xử phạt hành chính lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

– Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi 2017.

Liên hệ dịch vụ luật chuyên nghiệp – Luật Gia Bùi

CÔNG TY TNHH LUẬT GIA BÙI

Địa chỉ: Số 2, ngách 1, ngõ 243 Trung Văn, P Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội

Hotline: 0971106895

Nguồn: https://luatduonggia.vn/cho-khach-danh-bai-uong-nuoc-chu-quan-co-lam-sao-khong/

097.110.6895
097.110.6895