Hành vi phá rừng để làm nương rẫy sẽ bị xử lý như thế nào?

Bài viết Hành vi phá rừng để làm nương rẫy sẽ bị xử lý như thế nào? được Luật Gia Bùi tổng hợp và điều chỉnh chính xác thông tin và đăng tải lại trên website. Nếu bạn có bất cứ nhu cầu cần tư vấn về Luật, hãy liên hệ với dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi.

1. Thực trạng hành vi phá rừng để làm nương rẫy hiện nay:

Hành vi đốt, phá rừng để làm nương rẫy là một phương pháp canh tác liên quan đến việc cắt và đốt cây trong rừng rậm hoặc rừng thưa để tạo ra cánh đồng được gọi là nương rẫy.

Trong những năm gần đây, việc chú trọng trong công tác quản lý, bảo vệ rừng đã tạo ra những hiệu quả và chuyển biến tích cực; trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp được quan tâm; vai trò của các chủ rừng ngày càng được nâng cao. Hiện nay, các hành vi xâm hại tài nguyên rừng , nhất là hành vi phá rừng để làm nương rẫy về cơ bản đã được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm minh theo pháp luật.

Pháp luật đã đưa ra các chế tài chi tiết và chặt chẽ nhằm xử phạt nghiêm minh hành vi phá rừng làm nương rẫy. Cụ thể:

2. Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đốt, phá rừng làm nương rẫy:

Căn cứ theo Điều 20 Nghị định 35/2019/NĐ-CP quy định việc xử phạt hành chính đối với hành vi đốt, phá rừng làm nương rẫy. Người nào có hành vi đốt, phá rừng; đào bới, san ủi, nổ mìn, đào, đắp ngăn nước, xả chất độc hoặc các hành vi khác gây thiệt hại đến rừng với bất kỳ mục đích gì, không được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền thì bị xử phạt như sau:

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng;

– Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng;

– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng;

– Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;

– Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng;

– Phạt tiền từ 75.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;

– Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 125.000.000 đồng;

– Phạt tiền từ 125.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng;

– Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 175.000.000 đồng;

– Phạt tiền từ 175.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.

Thông qua Nghị định 35/2019/NĐ-CP QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC LÂM NGHIỆP, ta thấy khung xử phạt hành chính đã có sự thay đổi đáng kể so với nghị định cũ trước đây. Cụ thể là tăng mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đốt, phá rừng làm nương rẫy lên đến 200.000.000 đồng.

3. Xử phạt hình sự đối với hành vi đốt, phá rừng làm nương rẫy:

Tập quán đốt, phá rừng để làm nương rẫy là một tập quán đã có từ rất lâu đời, diễn ra khá phổ biến đối với phần lớn bộ phận dân cư ở miền núi. Đây là một tập quán canh tác cần khuyến khích loại bỏ vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sinh thái – ở đây chính là rừng. Theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định việc tự ý đốt, phá rừng để làm nương rẫy sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về “Tội hủy hoại rừng” theo Điều 243 của bộ luật này khi đáp ứng đủ những điều kiện về cấu thành tội phạm của tội này.

3.1. Cấu thành tội phạm đối với hành vi đốt, phá rừng làm nương rẫy:

Chúng ta có thể hiểu hành vi hủy hoại rừng bao gồm các hành vi như là: đốt rừng, phá rừng và các hành vi khác hủy hoại rừng. Một người có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hủy hoại rừng theo Điều 243 của Bộ luật Hình sự năm 2015 khi có đủ căn cứ các yếu tố cấu thành tội phạm như sau:

– Về mặt khách thể: Tội phạm xâm phạm đến chế độ quản lý của Nhà nước về việc quản lý, khai thác, bảo vệ rừng, xâm phạm nghiêm trọng đến môi trường hệ sinh thái và gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho đời sống xã hội;

– Về đối tượng tác động của tội phạm sẽ bao gồm: rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất, rừng khoanh nuôi tái sinh;

– Về mặt khách quan:

 Hành vi khách quan của tội phạm bao gồm các hành vi sau:

+ Đốt rừng trái phép: là hành vi cố ý làm cháy rừng bằng lửa hoặc các hóa chất phát ra lửa. Hành vi đốt rừng có thể gây cho rừng bị cháy toàn bộ hoặc một phần và không được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền. Hành vi đốt rừng làm nương rẫy thường diễn ra ở các nơi ở vùng cao, miền núi. Hành vi này hoàn toàn bị cấm nếu không có sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

+ Phá rừng trái phép: là việc chặt phá cây rừng hoặc khai thác tài nguyên thiên nhiên rừng một cách trái phép, không có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền. Vi dụ như: hành vi khai thác gỗ trái phép.

+ Các hành vi hủy hoại rừng khác: ngoài hành vi đốt rừng và phá rừng trái phép thì các hành vi như đào rừng, phun thuốc lên cây rừng, xả các chất thải xuống đất làm chết cây rừng,… cũng được cho là tội Hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật Hình sự năm 2015.

– Về mặt chủ quan:

+ Lỗi cố ý;

+ Động cơ, mục đích phạm tội không phải là yếu tố bắt buộc trong cấu thành tội phạm.

– Chủ thể của tội phạm:

Chủ thể của tội phạm là bất kỳ người nào có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo luật định hoặc pháp nhân thương mại được thành lập theo quy định của pháp luật có đủ điều kiện chịu trách nhiệm hình sự.

Xem thêm  Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng là gì?

3.2. Hình thức xử phạt hình sự khi vi phạm:

* Đối với cá nhân phạm tội:

– Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với các trường hợp sau:

+ Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích từ trên 30.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2);

+ Rừng sản xuất có diện tích từ trên 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2);

+ Rừng phòng hộ có diện tích từ trên 3.000 mét vuông (m2) đến dưới 7.000 mét vuông (m2);

+ Rừng đặc dụng có diện tích từ trên 1.000 mét vuông (m2) đến dưới 3.000 mét vuông (m2);

+ Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ trên 30.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên; từ trên 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng đối với rừng sản xuất là rừng trồng, rừng khoanh nuôi tái sinh trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích rừng bị đốt, bị phá hoặc có hành vi khác huỷ hoại rừng không tập trung mà phân tán, rải rác trong cùng một tiểu khu hoặc nhiều tiểu khu;

+ Diện tích rừng hoặc giá trị lâm sản, thực vật dưới mức quy định tại một trong các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

– Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm đối với việc phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Có tổ chức: Đây là trường hợp có sự câu kết giữa các đồng phạm với nhau;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức: Đây là trường hợp phạm tội mà người phạm tội là người có chức vụ, quyền hạn và họ đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thực hiện các hành vi phạm tội. Ví dụ như:  trưởng ban quản lý rừng phòng hộ thực hiện hành vi san ủi rừng để xây dựng công trình trái phép;

+ Tái phạm nguy hiểm;

+ Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng có diện tích từ 50.000 mét vuông (m2) đến dưới 100.000 mét vuông (m2): Đây là trường hợp người phạm tội có hành vi đốt phá hoặc hủy hoại hoặc có các hành vi hủy hoại khác đối với cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng có diện tích  lớn hơn trường hợp được quy định tại khoản 1;

+ Rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2);

+ Rừng phòng hộ có diện tích từ 7.000 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2);

+ Rừng đặc dụng có diện tích từ 3.000 mét vuông (m2) đến dưới 5.000 mét vuông (m2);

+ Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 60.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên; từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng đối với rừng sản xuất là rừng trồng, rừng khoanh nuôi tái sinh trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích rừng bị đốt, bị phá hoặc có hành vi khác huỷ hoại rừng không tập trung mà phân tán, rải rác trong cùng một tiểu khu hoặc nhiều tiểu khu;

+ Thực vật thuộc loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ, các loại thực vật khác thuộc Nhóm IA trị giá từ trên 60.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; thực vật thuộc Nhóm IIA trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.

– Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với các trường hợp phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng có diện tích 100.000 mét vuông (m2) trở lên;

+ Rừng sản xuất có diện tích 50.000 mét vuông (m2) trở lên;

+ Rừng phòng hộ có diện tích 10.000 mét vuông (m2) trở lên;

+ Rừng đặc dụng có diện tích 5.000 mét vuông (m2) trở lên;

+ Gây thiệt hại về lâm sản trị giá 120.000.000 đồng trở lên đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên; 200.000.000 đồng trở lên đối với rừng sản xuất là rừng trồng, rừng khoanh nuôi tái sinh trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích rừng bị đốt, bị phá hoặc có hành vi khác huỷ hoại rừng không tập trung mà phân tán, rải rác trong cùng một tiểu khu hoặc nhiều tiểu khu;

+ Thực vật thuộc loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ, các loại thực vật khác thuộc Nhóm IA trị giá 100.000.000 đồng trở lên; thực vật thuộc Nhóm IIA trị giá 200.000.000 đồng trở lên.

– Về các hình phạt bổ sung, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

 * Đối với pháp nhân thương mại phạm tội:

– Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;

– Phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;

– Phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

Ngoài ra, nếu pháp nhân thương mại gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây ra các sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự và an toàn xã hội mà dẫn đến tình trạng không có khả năng khắc phục hậu quả xảy ra thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

– Nghị định 35/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp;

– Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

Liên hệ dịch vụ luật chuyên nghiệp – Luật Gia Bùi

CÔNG TY TNHH LUẬT GIA BÙI

Địa chỉ: Số 2, ngách 1, ngõ 243 Trung Văn, P Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội

Hotline: 0971106895

Nguồn: https://luatduonggia.vn/hanh-vi-pha-rung-de-lam-nuong-ray-se-bi-xu-ly-nhu-the-nao/

097.110.6895
097.110.6895