Bài viết Mẫu quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ và hướng dẫn soạn thảo chi tiết nhất được Luật Gia Bùi tổng hợp và điều chỉnh chính xác thông tin và đăng tải lại trên website. Nếu bạn có bất cứ nhu cầu cần tư vấn về Luật, hãy liên hệ với dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi.
1. Quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ là gì?
Giải thích và phân tích về quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ trước hết phải giải quyết được các vấn đề sau:
– Thứ nhất, người được áp dụng biện pháp bảo vệ: Người tố giác tội phạm; người làm chứng; bị hại; người thân thích của người tố giác tội phạm, người làm chứng, bị hại. Khi thấy cần thiết, các chủ thể này có quyền đề nghị, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ.
– Thứ hai, căn cứ áp dụng biện pháp bảo vệ: Khi có căn cứ xác định tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ bị xâm hại hoặc bị đe dọa xâm hại do việc cung cấp chứng cứ, tài liệu, thông tin liên quan đến tội phạm. Đây là căn cứ được cơ quan, người tiến hành tố tụng sử dụng để đánh giá (về nội dung) về hình thức phải có đề nghị, yêu cầu của người được bảo vệ (thông qua văn bản đề nghị) hoặc viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp nếu xét thấy cần áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ thì đề nghị Cơ quan điều tra trực tiếp thụ lý vụ án hình sự ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ
– Thứ ba, thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ hay cụ thể là thẩm quyền ban hành quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ. Nội dung này được ghi nhận tại Điều 485 Bộ luật tố tụng hình sự, cụ thể: Cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ gồm: cơ quan điều tra của Công an nhân dân; cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân.
Người có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ gồm:
+ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra của Công an nhân dân có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ trong các vụ việc, vụ án hình sự do cơ quan mình thụ lý, giải quyết, điều tra hoặc theo đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cùng cấp; đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
+ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ trong các vụ việc, vụ án hình sự do cơ quan mình thụ lý, giải quyết, điều tra hoặc theo đề nghị của Viện kiểm sát quân sự, Tòa án quân sự cùng cấp; đề nghị của Viện kiểm sát quân sự trung ương.
Xem xét trong tổng thể quy định về áp dụng biện pháp bảo vệ, thì chỉ có cơ quan điều tra là chủ thể duy nhất có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ, mặc dù Viện kiểm sát, Tòa án nhân dân có thể tiếp nhận đề nghị bảo vệ nhưng không phải là chủ thể được quyền quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ mà phải đề nghị cơ quan điều tra.
Quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ là văn bản do cơ quan có thẩm quyền ban hành nhằm áp dụng biện pháp bảo vệ đối với cá nhận cụ thể sau khi nhận được đề nghị và xét thấy cần thiết phải áp dụng biện pháp bảo vệ. Quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ gồm các nội dung chính: số, ngày, tháng, năm; địa điểm ra quyết định; chức vụ của người ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người được bảo vệ.
Quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ là văn bản bắt buộc do cơ quan có thẩm quyền ban hành nếu muốn áp dụng một biện pháp bảo vệ nào đó đối với cá nhân cụ thể. Thời điểm quyết định có hiệu lực làm phát sinh quyền được bảo vệ, đảm bảo an toàn của người được bảo vệ và nghĩa vụ của cơ quan có thẩm quyền trong việc tiến hành bảo vệ. Quyết định này là cơ sở để hợp pháp hóa mọi hoạt động của cá nhân, cơ quan, người tiến hành tố tụng, là văn bản quan trọng trong hồ sơ bảo vệ được cơ quan điều tra đã ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ lập.
Quy định về quyết định áp dụng biện pháp được thể hiện tại Điều 488 Bộ luật tố tụng hình sự, trong đó nêu rõ:
Quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ được gửi cho người yêu cầu bảo vệ, người được bảo vệ, Viện kiểm sát, Tòa án đã đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ và cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan đến việc bảo vệ. Điều này nhằm đảm bảo quyền thông tin của các chủ thể này, cũng là cơ sở để họ thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, đặc biệt là phải gửi cho Viện kiểm sát để cơ quan này thực hiện quyền kiểm sát trong hoạt động bảo vệ.
Sau khi ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ, Cơ quan điều tra có thẩm quyền áp dụng phải tổ chức thực hiện ngay biện pháp bảo vệ. Trường hợp cần thiết có thể phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân để thực hiện việc bảo vệ. Có thể thấy quy định này chứng tỏ được tính cấp thiết, nhanh chóng tổ chức bảo vệ để bảo đảm an toàn cho người được bảo vệ, sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị là để hoạt động bảo vệ được diễn ra triệt để và hiệu quả.
Cơ quan điều tra đã ra quyết định áp dụng có thể thay đổi, bổ sung biện pháp bảo vệ trong quá trình bảo vệ nếu xét thấy cần thiết. Việc thay đổi, bổ sung phải xuất phát từ lợi ích, quyền lợi của người được bảo vệ.
Thời gian bảo vệ được tính từ khi áp dụng biện pháp bảo vệ cho đến khi có quyết định chấm dứt áp dụng biện pháp bảo vệ, điều này chứng tỏ tùy thuộc vào tình hình thực tế mà không phụ thuộc vào một khoảng thời gian cụ thể.
2. Mẫu quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ:
…………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
||
Số: …………… /QĐ- ……….. | ……….., ngày ……….. tháng …….. năm…….. |
QUYẾT ĐỊNH
ÁP DỤNG BIỆN PHÁP BẢO VỆ
…………… (1)
Căn cứ các điều 484, 485, 486, 487 và 488 Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ (2) ……….
Xét thấy cần thiết phải áp dụng biện pháp bảo vệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng biện pháp bảo vệ đối với:
Họ tên: ………………… Giới tính: ……..
Tên gọi khác: …………….
Sinh ngày………….tháng………..năm………………tại: ……….
Quốc tịch:……..; Dân tộc:……….; Tôn giáo: …………
Nghề nghiệp:…………. Số điện thoại để liên hệ: …………..
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu:……………
cấp ngày…………..tháng ………. năm ………………… Nơi cấp:……………
Nơi thường trú: ………………..
Nơi tạm trú: ……………..
Nơi ở hiện tại: …….là(3)
trong vụ án/vụ việc: …….
Biện pháp bảo vệ được áp dụng(4):…………..
Địa điểm cần bảo vệ:………….
Thời gian áp dụng các biện pháp bảo vệ:…………
Phân công cơ quan/đơn vị có trách nhiệm bảo vệ:……………
Yêu cầu các cơ quan có trách nhiệm bảo vệ thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu, nội dung bảo vệ nêu trên theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận: – Người được bảo vệ; – Người yêu cầu bảo vệ; – Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm bảo vệ; – VKS …….……..; – Tòa án ……….; |
……………..
|
3. Hướng dẫn mẫu quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ:
(1) Chức danh tư pháp của người ký ban hành văn bản;
(2) Yêu cầu điều tra, đơn của người yêu cầu áp dụng các biện pháp bảo vệ hoặc văn bản đề nghị của Viện kiểm sát, Tòa án cùng cấp;
(3) Ghi rõ người tố giác tội phạm, người làm chứng, bị hại hoặc những người thân thích của họ;
(4) Ghi rõ biện pháp bảo vệ được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 486 BLTTHS:
– Bố trí lực lượng, tiến hành các biện pháp nghiệp vụ, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và các phương tiện khác để canh gác, bảo vệ;
– Hạn chế việc đi lại, tiếp xúc của người được bảo vệ để bảo đảm an toàn cho họ;
– Giữ bí mật và yêu cầu người khác giữ bí mật các thông tin liên quan đến người được bảo vệ;
– Di chuyển, giữ bí mật chỗ ở, nơi làm việc, học tập; thay đổi tung tích, lý lịch, đặc điểm nhân dạng của người được bảo vệ, nếu được họ đồng ý;
– Răn đe, cảnh cáo, vô hiệu hóa các hành vi xâm hại người được bảo vệ; ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi xâm hại theo quy định của pháp luật;
– Các biện pháp bảo vệ khác theo quy định của pháp luật.
Cơ sở pháp lý:
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
Thông tư 119/2021/TT-BCA quy định biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về điều tra hình sự.
Liên hệ dịch vụ luật chuyên nghiệp – Luật Gia Bùi
CÔNG TY TNHH LUẬT GIA BÙI
Địa chỉ: Số 2, ngách 1, ngõ 243 Trung Văn, P Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội
Hotline: 0971106895
Nguồn: https://luatduonggia.vn/mau-quyet-dinh-ap-dung-bien-phap-bao-ve-va-huong-dan-soan-thao-chi-tiet-nhat/