Mẫu quyết định phục hồi vụ án (41-HS) – theo Nghị quyết 05/2017/NQ-HĐTP

Bài viết Mẫu quyết định phục hồi vụ án (41-HS) – theo Nghị quyết 05/2017/NQ-HĐTP được Luật Gia Bùi tổng hợp và điều chỉnh chính xác thông tin và đăng tải lại trên website. Nếu bạn có bất cứ nhu cầu cần tư vấn về Luật, hãy liên hệ với dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi.

    1. Mẫu quyết định phục hồi vụ án là gì?

    Mẫu quyết định phục hồi vụ án là mẫu quyết định do người có thẩm quyền là Thẩm phán giải quyết vụ án hoặc Chánh án toà án nhân dân giải quyết vụ án ban hành khi có căn cứ về việc phục hồi vụ án- tiếp tục giải quyết vụ án theo trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định. Mẫu quyết định phục hồi vụ án nêu rõ những thông tin về hồ sơ vụ án hình sự sơ thẩm đã thụ lý, thông tin của bị can, bị truy tố về tội gì, nêu rõ các điểm, khoản, điều, nội dung của quyết định phục hồi vụ án…

    Mẫu quyết định phục hồi vụ án là mẫu quyết định được dùng đưa ra quyết định về việc phục hồi vụ án của Thẩm phán giải quyết vụ án hoặc của Chánh án khi có căn cứ về việc phục hồi vụ án. Mẫu quyết định phục hồi vụ án là cơ sở pháp lý để cơ quan có thẩm quyền tiếp tục giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật sau sau khi quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án bị huỷ mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm.

    2. Mẫu quyết định phục hồi vụ án:

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    __________________

    TÒA ÁN………..(1)

    __________

    Số:…../….. (2)/HSST-QĐ

    ……., ngày….. tháng….. năm……

    QUYẾT ĐỊNH

    PHỤC HỒI VỤ ÁN

    TÒA ÁN (3)…….

    Căn cứ Điều (4)………….và Điều 283 của Bộ luật Tố tụng hình sự;

    Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số:…/…/TLST-HS ngày…tháng…năm…;

    Đã được Tòa án(5)……ra Quyết định tạm đình chỉ (đình chỉ) số:…/…/HSST-QĐ ngày…tháng…năm…;

    Xét thấy: (6) …..

    QUYẾT ĐỊNH:

    1. Phục hồi vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số:…/…/TLST-HS ngày…tháng…năm…

    Đối với bị can (bị cáo): (7)…..

    Bị Viện kiểm sát (8)

    Truy tố về tội (các tội) (9)

    Theo điểm (các điểm)…….khoản (các khoản)………Điều (các điều)……… của Bộ luật Hình sự.

    Kể từ ngày (10)…….tháng……năm……..

    2. Thời hạn chuẩn bị xét xử, áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế đối với vụ án được phục hồi thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự kể từ ngày phục hồi vụ án.

    Nơi nhận:

    –   (12) ……….;

    –   Lưu hồ sơ vụ án.

    (11)……..

    (Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

    3.  Hướng dẫn sử dụng mẫu quyết định phục hồi vụ án:

    (1), (3) và (5) ghi tên Tòa án nhân dân xét xử sơ thẩm; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi tên Tòa án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh H); nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi tên Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội); nếu là Tòa án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Tòa án quân sự Khu vực 1, Quân khu 4).

    (2) ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra Quyết định (ví dụ: 16/2017/HSST-QĐ).

    (4) trường hợp Thẩm phán ra Quyết định phục hồi vụ án thì ghi “45”, trường hợp Chánh án ra Quyết định phục hồi thì ghi “44”.

    (6) ghi rõ lý do để hủy bỏ Quyết định tạm đình chỉ (đình chỉ) vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Trường hợp bị can (bị cáo) đã khỏi bệnh mà có Quyết định đình chỉ biện pháp bắt buộc chữa bệnh thì phải ghi rõ số, ngày, tháng, năm của quyết định này.

    (7) ghi họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp của bị can, bị cáo đầu vụ; nếu có nhiều bị can, bị cáo thì ghi thêm và đồng phạm. Trường hợp bị can, bị cáo là pháp nhân thương mại thì ghi tên, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp luật, tiền án, tiền sự của pháp nhân thương mại và các thông tin cần thiết khác.

    (8) ghi tên Viện kiểm sát cùng cấp.

    (9) ghi tội danh bị truy tố theo cáo trạng.

    (10) xác định rõ ngày, tháng, năm phục hồi.

    (11) trường hợp Chánh án ra Quyết định phục hồi thì ghi “CHÁNH ÁN”; trường hợp Thẩm phán ra Quyết định phục hồi thì ghi “THẨM PHÁN”.

    (12) Viện kiểm sát cùng cấp, bị can (bị cáo).

    4. Quy định của pháp luật về phục hồi vụ án:

    – Tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định về phục hồi vụ án, đình chỉ vụ án trong giai đoạn truy tố tại Điều 249 và phục hồi vụ án, đình chỉ vụ án trong giai đoạn xét xử. Theo đó, theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì ” Khi có lý do để hủy bỏ quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án thì Viện kiểm sát ra quyết định phục hồi vụ án nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu vụ án bị đình chỉ theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 157 của Bộ luật này mà bị can không đồng ý và yêu cầu phục hồi vụ án thì Viện kiểm sát ra quyết định phục hồi vụ án.

    Có thể phục hồi đối với toàn bộ vụ án hoặc phục hồi vụ án đối với từng bị can.” Trong giai đoạn truy tố, thì khi có căn cứ, có lý do để huỷ bỏ quyết định tạm đình chỉ vụ án mà vẫn còn thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định phục hồi, đình chỉ đối với vụ án đã tạm đình chỉ trong giai đoạn truy tố là Viện kiểm sát, theo đó, viện kiểm sát ra quyết định phục hồi, đình chỉ đối với vụ án đã tạm đình chỉ trong giai đoạn truy tố theo quy định của pháp luật, cụ thể tại Điều 249 Bộ luật tố tụng hình sự 2015.

    Xem thêm  Mẫu dự toán chi phí đền bù giải phóng mặt bằng mới nhất

    Tuy nhiên, trong trường hợp vụ tạm đình chỉ vụ án những mà đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì cơ quan có thẩm quyền là Viện kiểm sát sẽ ra quyết định đình chỉ vụ án mà không phải ra quyết định phục hồi vụ án theo quy định của pháp luật. Khi ra quyết định đình chỉ, phục hồi đối với vụ án trong giai đoạn truy tố thì việc giao, gửi, thông báo quyết định phục hồi vụ án, quyết định đình chỉ vụ án thực hiện theo quy định của pháp luật. Viện kiểm sát phải giao quyết định phục hồi vụ án hoặc quyết định phục hồi vụ án đối với bị can cho bị can hoặc người đại diện của bị can; gửi cho cơ quan đã kết thúc điều tra vụ án, người bào chữa; thông báo cho bị hại, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trong thời hạn ba ngày kể từ ngày ra quyết định đình chỉ, phục hồi đối với vụ án trong giai đoạn truy tố và việc giao, nhận quyết định phục hồi vụ án, quyết định phục hồi vụ án đối với bị can được lập biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án.

    – Theo đó, pháp luật quy định về việc xác định thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự như sau: Việc xác định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật( tại Điều 11 Thông tư liên tịch 01/2020/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BNN&PTNT-BTC-BTP quy định phối hợp thực hiện một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự về quản lý, giải quyết các vụ án, vụ việc tạm đình chỉ do Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Tòa án nhân dân tối cao – Bộ Công an – Bộ Quốc phòng – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Bộ Tài chính – Bộ Tư pháp)

    Điều 11. Phục hồi, đình chỉ đối với vụ án đã tạm đình chỉ trong giai đoạn xét xử

    1. Khi có lý do để hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ vụ án và vẫn còn thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì Tòa án ra quyết định phục hồi vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 283 Bộ luật Tố tụng hình sự.

    2. Đối với vụ án tạm đình chỉ nhưng đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, Tòa án ra ngay quyết định đình chỉ vụ án mà không phải ra quyết định phục hồi vụ án.

    3. Đối với vụ án đang tạm đình chỉ mà có một trong các căn cứ đình chỉ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 282 Bộ luật Tố tụng hình sự (trừ trường hợp đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự), Nghị quyết số 32/1999, Nghị quyết số 33/2009, Nghị quyết số 41/2017 mà còn thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì Tòa án phải ra quyết định phục hồi vụ án, tiến hành ngày các hoạt động tố tụng để xác minh các căn cứ đình chỉ, ra quyết định đình chỉ vụ án.

    4. Việc xác định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư liên tịch này. Trường hợp Cáo trạng truy tố bị can phạm tội thuộc khoản, điều của Bộ luật Hình sự khác với khoản, điều ghi trong quyết định khởi tố vụ án, quyết định khởi tố bị can thì việc xác định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự căn cứ theo khoản, điều của Bộ luật Hình sự ghi trong Cáo trạng.”

    Nếu kết luật điều tra xác định bị can phạm tội thuộc khoản của điều luật trong Bộ luật Hình sự khác với khoản của điều luật ghi trong quyết định khởi tố vụ án, quyết định khởi tố bị can thì việc xác định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự căn cứ vào khoản của điều luật ghi trong kết luận điều tra. Đối với trường hợp phục hồi, đình chỉ đối với vụ án đã tạm đình chỉ trong giai đoạn xét xử thì khi có lý do để hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ vụ án và vẫn còn thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì Tòa án ra quyết định phục hồi vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 283 Bộ luật Tố tụng hình sự.

    Theo đó, cơ quan có thẩm quyền là Thẩm phán đã ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ vụ án ra quyết định phục hồi vụ án khi có lý do để hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ vụ án hoặc có lý do để hủy bỏ quyết định đình chỉ vụ án nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Chánh án ra quyết định phục hồi nếu thẩm phán đã ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ vụ án không thể thực hiện được. Tòa án ra ngay quyết định đình chỉ vụ án mà không phải ra quyết định phục hồi vụ án đối với vụ án tạm đình chỉ nhưng đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo đó, việc xác định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được thực hiện theo quy định của pháp luật.

    – Cơ sở pháp lý:

    + Bộ luật tố tụng hình sự 2015

    + Thông tư liên tịch 01/2020/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BNN&PTNT-BTC-BTP quy định phối hợp thực hiện một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự về quản lý, giải quyết các vụ án, vụ việc tạm đình chỉ do Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Tòa án nhân dân tối cao – Bộ Công an – Bộ Quốc phòng – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Bộ Tài chính – Bộ Tư pháp.

      Liên hệ dịch vụ luật chuyên nghiệp – Luật Gia Bùi

      CÔNG TY TNHH LUẬT GIA BÙI

      Địa chỉ: Số 2, ngách 1, ngõ 243 Trung Văn, P Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội

      Hotline: 0971106895

      Nguồn: https://luatduonggia.vn/mau-quyet-dinh-phuc-hoi-vu-an-41-hs-theo-nghi-quyet-05-2017-nq-hdtp/

      097.110.6895
      097.110.6895