Phát tờ rơi, dán tờ rơi quảng cáo bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Bài viết Phát tờ rơi, dán tờ rơi quảng cáo bị xử phạt bao nhiêu tiền? được Luật Gia Bùi tổng hợp và điều chỉnh chính xác thông tin và đăng tải lại trên website. Nếu bạn có bất cứ nhu cầu cần tư vấn về Luật, hãy liên hệ với dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi.

    1. Các hành vi bị cấm trong hoạt động quảng cáo:

    Theo quy định tại Điều 8 Luật Quảng cáo 2012, các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động quảng cáo bao gồm:

    – Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền quốc gia, an ninh, quốc phòng.

    – Quảng cáo thiếu thẩm mỹ, trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.

    – Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội.

    – Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Đảng kỳ, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước.

    – Quảng cáo có tính chất kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo, định kiến về giới, về người khuyết tật.

    – Quảng cáo xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân.

    – Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.

    – Quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố.

    – Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp về giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại của tổ chức, cá nhân khác.

    – Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

    – Quảng cáo có nội dung cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.

    – Quảng cáo vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.

    – Quảng cáo tạo cho trẻ em có suy nghĩ, lời nói, hành động trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục; gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, an toàn hoặc sự phát triển bình thường của trẻ em.

    – Ép buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo hoặc tiếp nhận quảng cáo trái ý muốn.

    – Treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông và cây xanh nơi công cộng.

    Theo quy định nêu trên,  pháp luật về quảng cáo nghiêm cấm các hành vi quảng cáo gây ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông cũng như nghiêm cấm việc dán quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông và cây xanh.

    2. Phát tờ rơi, dán tờ rơi quảng cáo bị xử phạt bao nhiêu tiền?

    2.1. Quy định của pháp luật về xử lý vi phạm chung trong hoạt động quảng cáo:

    Theo quy định của luật quảng cáo, khi vi phạm quy định về hoạt động quảng cáo, các cá nhân, tổ chức sẽ bị áp dụng biện pháp xử lý sau đây:

    – Tổ chức có hành vi vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

    – Cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

    – Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo phải chịu trách nhiệm về quyết định xử lý của mình; trường hợp quyết định sai, gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

    – Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động quảng cáo.

    2.2. Mức xử phạt đối với hành vi phát tờ rơi, dán tờ rơi quảng cáo:

    Theo quy định tại  Nghị định 28/2017/NĐ-CP, mức xử phạt được áp dụng đối với hành vi phát tờ rơi, dán tờ rơi như sau:

    Xem thêm  Hiệu lực của giấy kiểm định và tem kiểm định xe cơ giới

    – Chủ thể có hành vi treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông và cây xanh nơi công cộng sẽ bị phạt với mức phạt cụ thể như sau:

    + Đối với người treo, đặt, dán, vẽ quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sẽ bị phạt từ 1 – 2 triệu đồng.

    + Đối với người có sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ quảng cáo, chủ thể vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 5 – 10 triệu đồng.

    – Đối với hành vi phát tờ rơi quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan, trật tự an toàn giao thông, xã hội, chủ thể vi phạm sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng – 500.000 đồng.

    – Phạt tiền từ 2 – 5 triệu đồng đối với hành vi quảng cáo tại mặt trước, mặt sau và trên nóc của một phương tiện giao thông

    – Mức phạt tiền từ 5 – 10 triệu đồng đối với người có sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo trên tờ rơi làm ảnh hưởng đến mỹ quan, trật tự an toàn giao thông, xã hội

    Như vậy, theo nội dung phân tích nêu trên, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, chủ thể vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 10 triệu đồng. Đồng thời, các tờ rơi, hình ảnh quảng cáo cũng buộc phải tháo dỡ.

    3. Mẫu biên bản vi phạm hành chính về hành vi phát tờ rơi, dán tờ rơi quảng cáo:

    CƠ QUAN (1)
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    —————

    Số:…./BB-VPHC

     

     

    BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH*

    Về……… (2)

    Hôm nay, hồi…. giờ…. phút, ngày…./…./…….., tại (3)…………

    Căn cứ ……(4)

    Chúng tôi gồm:

    1. Họ và tên: ……. Chức vụ:…….

    Cơ quan: ……..

    2. Với sự chứng kiến của (5):

    a) Họ và tên:…… Nghề nghiệp: ……….

    Nơi ở hiện nay:…………

    b) Họ và tên:………. Nghề nghiệp: ………

    Nơi ở hiện nay:………..

    c) Họ và tên:…….. Chức vụ: ……..

    Cơ quan:………..

    Tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với (ông (bà)/tổ chức)có tên sau đây:

    1. Họ và tên : …….. Giới tính: ……

    Ngày, tháng, năm sinh:…./…./……… Quốc tịch: …….

    Nghề nghiệp:… ………..

    Nơi ở hiện tại: …………

    Số định danh cá nhân/CMND/Hộ chiếu:……….; ngày cấp:…./…./……..;

    nơi cấp: ………….

    Tên tổ chức vi phạm:……..

    Địa chỉ trụ sở chính:………

    Mã số doanh nghiệp: …….

    Số GCN đăng ký đầu tư/doanh nghiệp hoặc GP thành lập/đăng ký hoạt động:……….

    Ngày cấp:…./…./ ……… ; nơi cấp:……………………………

    Người đại diện theo pháp luật(6):……… Giới tính: ……..

    Chức danh(7): …….

    2. Đã có các hành vi vi phạm hành chính(8): ……..

    3. Quy định tại(9)…….

    4. Cá nhân/tổ chức bị thiệt hại(10):…….

    5. Ý kiến trình bày của cá nhân vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm: ………..

    6. Ý kiến trình bày của người chứng kiến (nếu có): ………

    7. Ý kiến trình bày của cá nhân/tổ chức bị thiệt hại (nếu có): ……

    8. Chúng tôi đã yêu cầu cá nhân/tổ chức vi phạm chấm dứt ngay hành vi vi phạm.

    9. Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính được áp dụng, gồm (11):

    ……….

    10. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, gồm:

    STT

    Tên tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

    Đơn vị tính

    Số lượng

    Chủng loại

    Tình trạng

    Ghi chú

                 
                 

    11. Giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ, gồm:

    STT

    Tên giấy phép, chứng chỉ hành nghề

    Số lượng

    Tình trạng

    Ghi chú

             
             

    Ngoài những tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và các giấy tờ nêu trên, chúng tôi không tạm giữ thêm thứ gì khác.

    12. Trong thời hạn(12)…. ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản này, ông (bà)

    (13) ……………………………………. là cá nhân vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm có quyền gửi đến ông (bà) (14) …. để thực hiện quyền giải trình.

    Biên bản lập xong hồi…. giờ…. phút, ngày……../… /… , gồm…….. tờ, được lập thành …. bản có nội dung và giá trị như nhau; đã đọc lại cho những người có tên nêu trên cùng nghe, công nhận là đúng và cùng ký tên dưới đây; giao cho ông (bà)(13) ……… là cá nhân vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm 01 bản, 01 bản lưu hồ sơ.

    Lý do ông (bà)(13) …. cá nhân vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm không ký biên bản(15): …………………..

    CÁ NHÂN VI PHẠM HOẶC ĐẠI DIỆN
    TỔ CHỨC VI PHẠM
    (Ký tên, ghi rõ họ và tên)

    NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
    (Ký tên, ghi rõ chức vụ, họ và tên)

    ĐẠI DIỆN CHÍNH QUYỀN
    (Ký tên, ghi rõ chức vụ, họ và tên)

    NGƯỜI CHỨNG KIẾN
    (Ký tên, ghi rõ họ và tên)

    NGƯỜI BỊ THIỆT HẠI
    (Ký tên, ghi rõ họ và tên)

     

    Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:

    Luật quảng cáo 2012;

     Nghị định 28/2017/NĐ-CP sửa Nghị định 131/2013 xử phạt VPHC về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định 158/2013 xử phạt VPHC trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo.

      Liên hệ dịch vụ luật chuyên nghiệp – Luật Gia Bùi

      CÔNG TY TNHH LUẬT GIA BÙI

      Địa chỉ: Số 2, ngách 1, ngõ 243 Trung Văn, P Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội

      Hotline: 0971106895

      Nguồn: https://luatduonggia.vn/phat-to-roi-dan-to-roi-quang-cao-bi-xu-phat-bao-nhieu-tien/

      097.110.6895
      097.110.6895