Bài viết Trình bày các đặc điểm về dân cư và xã hội của Trung Quốc được Luật Gia Bùi tổng hợp và điều chỉnh chính xác thông tin và đăng tải lại trên website. Nếu bạn có bất cứ nhu cầu cần tư vấn về Luật, hãy liên hệ với dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi.
1. Tìm hiểu chung về Trung Quốc:
1. Tìm hiểu chung về Trung Quốc:
1.1. Giới thiệu chung:
Trung Quốc, tên quốc hiệu là Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, là một quốc gia có chủ quyền nằm ở Đông Á. Đây là quốc gia đông dân nhất thế giới với dân số ước tính khoảng 1.405 tỷ người.
1.2. Vị trí địa lý của Trung Quốc:
Trung Quốc nằm ở Đông Á, giáp Mông Cổ, Nga, Hàn Quốc, Thái Bình Dương, Việt Nam, Lào, Myanmar, Bhutan, Nepal, Ấn Độ, Pakistan, Afghanistan, Tat-jikistan, Kurkistan, Kazakhstan.
Diện tích: 9,57 triệu km2, đứng thứ 4 (sau Nga, Canada và Mỹ).
Khí hậu: Đa dạng, nhiệt đới ở phía Bắc. Nhiệt độ trung bình tháng 1: -28 độ C (ở phía Bắc), 18 độ C (ở phía Nam); Tháng 7: 20 – 28 độ C. Lượng mưa trung bình: 2.000 mm (ở phía đông), 250 mm (ở phía tây).
Lợi thế:
– Lãnh thổ rộng lớn và kinh nghiệm lâu năm theo các hướng Bắc – Nam và Đông – Tây, tạo nên cảnh quan thiên nhiên đa dạng.
– Tiếp giáp vùng biển rộng về phía Đông, thuận tiện giao lưu, mở rộng quan hệ với các nước trong khu vực và trên thế giới, đặc biệt là các nước trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, Bắc Mỹ.
– Phát triển tổng hợp kinh tế biển.
– Tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng (đất, rừng, biển, khoáng sản…)
Khó khăn:
– Địa bàn rộng lớn, khó khăn trong việc bảo vệ lãnh thổ, quản lý đơn vị hành chính.
– Nhiều múi giờ, bất lợi về hoạt động kinh tế – đời sống giữa phía Đông và phía Tây của lãnh thổ.
– Đường biên giới dài, chủ yếu ở vùng núi cao, tiếp giáp với nhiều nước trên đất liền, vấn đề an ninh, quốc phòng phức tạp, dễ xảy ra tranh chấp lãnh thổ độc lập.
– Các vùng khí hậu bị hạn chế và khắc phục.
1.3. Trung Quốc có đường biên giới với nước nào?
Trung Quốc có diện tích lớn gấp 29 lần Việt Nam. Chiều dài từ Bắc vào Nam là 4000 km, từ Tây sang Đông là 5000 km, có biên giới với 14 quốc gia và vùng lãnh thổ bao gồm: Hàn Quốc, Nga, Mông Cổ, Kazakhstan, Kyrgyzstan, Tajikistan, Afghanistan, Pakistan, Ấn Độ, Nepal, Bhutan, Myanmar , Lào và Việt Nam.
1.4. Đặc điểm chính của địa hình Trung Quốc:
Địa hình chung: Cao và nguy hiểm, 60% diện tích là núi cao trên 1000 m. Địa hình cao về phía Tây và tăng dần về phía Đông.
Địa lý của Trung Quốc trải dài khoảng 5.026 km xuyên qua khối lục địa Đông Á giáp biển Hoa Đông, Vịnh Triều Tiên, Hoàng Hải và Biển Đông, giữa Triều Tiên và Việt Nam với nhiều dạng loài châu thổ khác nhau. Những vùng đất rộng lớn, sa mạc và những dãy núi cao chót vót, bao gồm cả những vùng đất rộng lớn không thể tưởng tượng được.
Nửa phía đông của đất nước bao gồm các vùng ven biển, các hòn đảo là vùng đồng bằng, đồi núi, sa mạc và thảo nguyên, và các vùng cận nhiệt đới. Nửa phía tây của Trung Quốc là một lưu vực chìm trong các khối cao nguyên, các khối núi tạo nên phần cao nhất của cao nguyên trên trái đất.
Sự rộng lớn của đất nước và sự chậm chạp của nội địa phương Tây kéo theo những vấn đề quan trọng trong chiến lược quốc phòng.
Mặc dù có địa hình tốt dọc theo bờ biển dài khoảng 18.000 km nhưng hướng giao thông của đất nước không phải ra biển mà là vào đất liền, để phát triển thành một cường quốc với các trung tâm ở Hoa Trung và Nam Trung Quốc. , vươn xa đến đồng bằng phía bắc của sông Hoàng Hà.
Trung Quốc cũng có cao nguyên Tây Tạng ở phía nam. Cao nguyên Tây Tạng là phần mở rộng cao nhất với mức độ cao nhất. Ở phía bắc cao nguyên Tây Tạng là các sa mạc Gobi và Taklamakan, trải dài từ Cực Tây Bắc về phía đông qua Mông Cổ.
Hiện nay theo độ cao, Trung Quốc có ba cấp độ dần dần từ Tây sang Đông. Phía Tây có độ cao trung bình 4000 mét so với mực nước biển, được coi là nóc nhà thế giới. Khu tự trị Tây Tạng và tỉnh Thanh Hải thuộc khu vực này.
Tiếp theo là khu vực có độ cao trung bình 2000 mét so với mực nước biển bao quanh phía Bắc và cao nguyên Thanh Tang băng giá. Các khu tự trị Tân Cương, Ninh Hạ, Nội Mông và các tỉnh Cam Túc, Sơn Tây ở phía bắc, Trùng Khánh, Tứ Xuyên, Vân Nam và Quý Châu ở phía tây nam đều thuộc vùng cao nguyên thứ hai này.
Thấp nhất là vùng đất thấp có độ cao trung bình dưới 200m ở phía Đông Bắc, Đông và Đông Nam của vùng cao thứ hai nêu trên. Các tỉnh còn lại của vùng đất thấp này đều thuộc về Trung Quốc.
1.5. Kinh tế Trung Quốc:
Nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập ngày 1 tháng 10 năm 1949. Sau gần 30 năm xây dựng và phát triển, với những bước nhảy vọt, cách mạng văn hóa và kế hoạch 5 năm, nền kinh tế Trung Quốc vẫn chưa đạt được kết quả như mong muốn.
Từ năm 1978, Trung Quốc đã có những quyết định quan trọng, hiện đại hóa, cải cách và mở cửa nền kinh tế, bước vào giai đoạn phát triển mới.
Hiện đại hóa đã mang lại những thay đổi quan trọng trong nền kinh tế Trung Quốc. Giữ ổn định xã hội và mở rộng ngoại giao thương mại với nước ngoài đã tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển. Những năm gần đây, Trung Quốc là quốc gia có tốc độ tăng trưởng GDP cao nhất thế giới, bình quân trên 8%/năm.
2. Các đặc điểm về dân cư và xã hội của Trung Quốc:
2.1. Dân số:
Dân số:
– Trung Quốc có dân số đông nhất thế giới (1,42 người) và sử dụng khoảng 18,5% dân số thế giới hiện nay.
– Có trên 50 dân tộc, người Hán sử dụng trên 90% dân số.
Dân số Trung Quốc tăng liên tục qua các năm.
Tỷ lệ tăng dân số của Trung Quốc đang giảm.
– Dân số thành thị Trung Quốc tăng nhanh và chiếm 59,2% dân số cả nước, năm 2018 người dân nông thôn chỉ sử dụng 41,8%.
Phân bố dân cư:
Dân số phân bố không đều giữa các vùng
– Tập trung ở khu Đông, các thành phố lớn.
ð Thành lập các thành phố lớn: Bắc Kinh, Thượng Hải, Trùng Khánh,..
– Thưa thớt ở phía Tây, vùng núi cao.
Nguyên nhân: Có sự khác biệt về điều kiện tự nhiên và trình độ phát triển kinh tế giữa các vùng, miền.
Sự tác động:
– Tích cực: Nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng. Đa dạng săc tộc.
– Tiêu cực: Áp lực đồng tính lên phát triển kinh tế – xã hội. Ở các thành phố lớn, vấn đề nhà ở và việc làm trở nên gay gắt. Giây ô nhiễm môi trường và cạn kiệt tài nguyên.
2.2. Xã hội:
– Giáo dục được đầu tư và phát triển.
– Công nhân chăm chỉ, sáng tạo, chất lượng ngày càng cao.
– Có rất nhiều phát minh: La bàn, giấy, công nghệ in ấn, thuốc súng,…
3. Điều kiện tự nhiên của Trung Quốc:
Điều kiện tự nhiên |
Miền Đông |
Miền Tây |
|
Vị trí |
Trải dài từ vùng duyên hải vảo đất liền đến kinh tuyến 105oĐ. | Từ kinh tuyến 105oĐ trở vào phía Tây. | |
Địa hình |
Có các đồng bằng rộng lớn, đất phù sa màu mỡ. | Gồm các dãy núi cao, các sơn nguyên đồ sộ xen lẫn các bồn địa. | |
Khí hậu |
Phía Nam: Khí hậu cận nhiệt đới gió mùa.
Phía Bắc: Ôn đới gió mùa. |
Ôn đới lục địa khắc nghiệt. | |
Sông ngòi |
Hạ lưu của các con sông lớn Hoàng Hà, Trường Giang. | Thượng nguồn của các hệ thống sông lớn chảy về phía Đông: Hoàng Hà, Trường Giang. | |
Khoáng sản |
Phong phú và đa dạng
Dầu khí, than Đồng, sắt, thiếc, mangan,… |
Dầu mỏ, than
Sắt, thiếc, đồng,… |
|
Đánh giá |
Thuận lợi |
Dân cư tập trung đông.
Nông nghiệp trù phú. Công nghiệp và dịch vụ phát triển. |
Phát triển lâm nghiệp, chăn nuôi, công nghiệp khai thác và thủy điện. |
Khó khăn |
Bão và lũ lụt. | Thiếu nước, khô hạn.
Địa hình núi cao hiểm trở, GTVT khó khăn. |
5. Đa dạng sinh học ở Trung Quốc:
Trung Quốc là một trong 17 siêu quốc gia đa dạng sinh học trên thế giới, nằm ở hai vùng sinh thái lớn của thế giới là Palearctic và Indomalaya. Theo một đánh giá, Trung Quốc có hơn 34.687 loài thực vật và động vật có mạch, khiến nước này trở thành quốc gia đa dạng sinh học thứ ba trên thế giới, sau Brazil và Colombia. Trung Quốc đã ký Công ước Rio de Janeiro về Đa dạng sinh học vào tháng 6 năm 1992 và trở thành một bên tham gia công ước vào tháng 1 năm 1993. Trung Quốc là nơi sinh sống của ít nhất 551 loài thú vị (nhiều thứ ba) thế giới), 1.221 loài chim (thứ tám), 424 loài bò sát (thứ bảy) và 333 loài lưỡng cư (thứ bảy).
Trung Quốc là quốc gia đa dạng sinh học nhất ở mọi lĩnh vực ngoài vùng nhiệt đới. Động vật hoang dã của Trung Quốc chia sẻ môi trường sống của nó và chịu áp lực đồng tính từ dân số đông nhất thế giới. Có ít nhất 840 loài động vật bị đe dọa, dễ bị tổn thương hoặc có nguy cơ tuyệt chủng tại địa phương ở Trung Quốc, phần lớn là do các hoạt động của con người như môi trường sống ở đầm phá, ô nhiễm và săn bắn trái phép. làm thực phẩm, lông thú và nguyên liệu cho y học Trung Quốc. Gấu trúc là một trong những loài động vật có nguy cơ tuyệt chủng, chỉ còn lại những cá thể hoang dã ở Trung Quốc. Động vật hoang dã nguy hiểm được pháp luật bảo vệ, tính đến năm 2005, Trung Quốc có hơn 2.349 khu bảo tồn thiên nhiên, có tổng diện tích 149,95 triệu ha, tương đương 15% tổng diện tích của Trung Quốc.
Liên hệ dịch vụ luật chuyên nghiệp – Luật Gia Bùi
CÔNG TY TNHH LUẬT GIA BÙI
Địa chỉ: Số 2, ngách 1, ngõ 243 Trung Văn, P Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội
Hotline: 0971106895
Nguồn: https://luatduonggia.vn/trinh-bay-cac-dac-diem-ve-dan-cu-va-xa-hoi-cua-trung-quoc/