Có được hoàn thuế thu nhập cá nhân khi chưa có hợp đồng lao động?

Quy định về số lần kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế

1. Có được hoàn thuế TNCN khi chưa có hợp đồng lao động?
Kính chào luật sư! Tôi có một số thắc mắc muốn nhờ luật sư tư vấn giúp tôi như sau: Tôi tên MX là nhân viên tư vấn cho vay tín dụng tiêu dùng của công ty tài chính và đang trong 02 tháng thử việc chưa ký hợp đồng lao động. Lương cơ bản của tôi tà 2.890.000 đồng/tháng, phụ cấp ăn trưa là 650.000 đồng/tháng. Nếu trong tháng tôi đạt doanh số cho vay đề ra thì được thưởng thêm 1.000.000 đồng, không đạt thì không có thưởng.
Tôi bắt đầu đi làm từ ngày 03/10/2014, công ty tính lương đến ngày 19/10 nên tháng vừa rồi lương và phụ cấp ăn trưa của tôi khoảng 1.900.000 đồng và được trả vào ngày 31/10/2014. Tôi hết hai tháng thử việc và ký hợp đồng lao động. Trong thời gia thử việc tôi bị khấu trừ 10% tiền thuế TNCN. Khi tra cứu mã số thuế thì tôi đã có mã số thuế được cấp vào ngày 13/09/2013 (do từng làm nhiều công việc bán thời gian và thời vụ trong thời gian còn là sinh viên nên tôi không rõ mã số thuế được cấp khi tôi làm công việc nào.
Luật sư cho tôi hỏi nếu sau khi ký hợp đồng lao động thì tôi có được hoàn thuế TNCN vào cuối năm không? Hoặc tôi làm biểm mẫu cam kết 23/CK-TNCN có nguồn thu nhập duy nhất để không bị khấu trừ thuế TNCN có được không? Cơ sở pháp lý?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Về việc hoàn thuế TNCN:

Chào chị MX,

Dưới đây là thông tin chi tiết về việc hoàn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) dựa trên quy định pháp lý hiện hành:

Điều kiện để được hoàn thuế TNCN:

Căn cứ vào Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 53 Thông tư 156/2013/TT-BTC, việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với các cá nhân đáp ứng được các điều kiện sau:

  1. Có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế:
    • Cá nhân phải đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.
  2. Có số thuế nộp thừa tại thời điểm quyết toán thuế:
    • Cá nhân phải có số thuế nộp thừa sau khi thực hiện quyết toán thuế.
  3. Có đề nghị hoàn thuế:
    • Cá nhân phải có đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế.

Căn cứ vào mức lương của chị:

  • Lương cơ bản: 2.890.000 đồng/tháng
  • Phụ cấp ăn trưa: 650.000 đồng/tháng
  • Tiền thưởng: 1.000.000 đồng (nếu đạt doanh số)

Nếu tổng thu nhập của chị trong một năm chưa đến ngưỡng phải nộp thuế thu nhập cá nhân, số thuế 10% mà công ty đã khấu trừ trong thời gian thử việc sẽ được hoàn lại nếu chị có yêu cầu hoàn thuế.

Trình tự, thủ tục hoàn thuế theo quy định tại Điều 53 Thông tư 156/2013/TT-BTC:

  1. Nếu chị ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thuế:
    • Sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu có đề nghị thì cơ quan thuế sẽ hoàn trả.
    • Tổ chức trả thu nhập nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế bao gồm:
      • Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư.
      • Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế TNCN, có cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp của người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
  2. Nếu chị tự mình quyết toán thuế:
    • Nếu có số thuế nộp thừa, cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [45] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [47] – “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN khi quyết toán thuế.

Kết luận:

Nếu chị MX đáp ứng các điều kiện nêu trên, chị sẽ được hoàn thuế TNCN. Chị cần kiểm tra kỹ các thông tin về thu nhập và nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế đúng theo quy định để đảm bảo quyền lợi của mình.

Hy vọng những thông tin này giúp chị hiểu rõ hơn về quy trình và điều kiện hoàn thuế TNCN. Nếu cần thêm sự hỗ trợ, chị đừng ngần ngại liên hệ lại.

Về cam kết có nguồn thu nhập duy nhất:

Chào chị MX,

Dưới đây là thông tin chi tiết về điều kiện và quy trình làm cam kết có nguồn thu nhập duy nhất để không bị khấu trừ thuế TNCN:

Điều kiện làm cam kết có nguồn thu nhập duy nhất:

Theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC và khoản 2 Công văn 23282/CT-HTr, chị MX chỉ được làm cam kết khi đáp ứng các điều kiện sau:

  1. Đã đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm làm cam kết:
    • Chị MX cần phải có mã số thuế tại thời điểm nộp cam kết.
  2. Có thu nhập duy nhất thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%:
    • Trường hợp chị MX là cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba tháng và có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên.
    • Chị MX phải ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ các khoản giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế.

Quy trình làm cam kết:

  1. Làm cam kết theo mẫu số 23/CK-TNCN:
    • Chị MX cần điền đầy đủ thông tin vào mẫu cam kết 23/CK-TNCN (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế).
  2. Gửi cam kết cho tổ chức trả thu nhập:
    • Gửi cam kết này cho công ty (tổ chức trả thu nhập) để công ty tạm thời không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
  3. Trách nhiệm của tổ chức trả thu nhập:
    • Tổ chức trả thu nhập căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập để không khấu trừ thuế.
    • Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế và nộp cho cơ quan thuế.
  4. Trách nhiệm của cá nhân làm cam kết:
    • Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của cam kết.
    • Nếu phát hiện có gian lận, cá nhân sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Xem thêm  Người nộp thuế nợ thuế quá 90 ngày sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh

Trường hợp không được làm cam kết:

  • Người nộp thuế có thu nhập từ hai nơi trở lên:
    • Chị MX không được làm cam kết nếu có thu nhập từ hai nơi trở lên.
  • Ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên:
    • Chị MX không được làm cam kết khi đã ký hợp đồng lao động từ ba tháng trở lên.

Kết luận:

Chị MX chỉ được làm cam kết 23/CK-TNCN trong thời gian hai tháng thử việc. Sau khi đã ký hợp đồng lao động từ ba tháng trở lên, chị không được làm cam kết này nữa.

Hy vọng những thông tin này giúp chị hiểu rõ hơn về điều kiện và quy trình làm cam kết để không bị khấu trừ thuế TNCN. Nếu cần thêm sự hỗ trợ, chị đừng ngần ngại liên hệ lại.

Thời gian giải quyết hoàn thuế thu nhập cá nhân:

Theo quy định tại Điều 75 Luật Quản lý thuế 2019, thời gian giải quyết hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân được chia thành hai loại hồ sơ: hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước và hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế.

1. Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước:

  • Thời hạn giải quyết: Chậm nhất là 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
  • Quy trình: Cơ quan quản lý thuế phải:
    • Quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế.
    • Hoặc thông báo chuyển hồ sơ của người nộp thuế sang kiểm tra trước hoàn thuế nếu thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế.
    • Hoặc thông báo không hoàn thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.
  • Lưu ý: Nếu thông tin khai trên hồ sơ hoàn thuế khác với thông tin quản lý của cơ quan thuế, cơ quan thuế sẽ thông báo bằng văn bản để người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin. Thời gian giải trình và bổ sung thông tin không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.

2. Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế:

  • Thời hạn giải quyết: Chậm nhất là 40 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
  • Quy trình: Cơ quan quản lý thuế phải:
    • Quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế.
    • Hoặc thông báo không hoàn thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.

3. Trường hợp chậm ban hành quyết định hoàn thuế:

  • Trách nhiệm: Quá thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 75 Luật Quản lý thuế 2019, nếu việc chậm ban hành quyết định hoàn thuế do lỗi của cơ quan quản lý thuế, thì ngoài số tiền thuế phải hoàn trả, cơ quan quản lý thuế còn phải trả tiền lãi với mức 0,03%/ngày tính trên số tiền phải hoàn trả và số ngày chậm hoàn trả.
  • Nguồn tiền trả lãi: Được chi từ ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Tóm lại:

  • Hồ sơ hoàn thuế trước: Chậm nhất là 06 ngày làm việc.
  • Hồ sơ kiểm tra trước hoàn thuế: Chậm nhất là 40 ngày làm việc.

Hy vọng thông tin này giúp chị hiểu rõ hơn về thời gian giải quyết hoàn thuế thu nhập cá nhân. Nếu cần thêm thông tin hoặc hỗ trợ, chị đừng ngần ngại liên hệ lại.

Quy trình xác định số thuế đủ điều kiện hoàn thuế đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương

Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 679/QĐ-TCT năm 2023, việc xác định số thuế đủ điều kiện hoàn thuế đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Đối chiếu hồ sơ hoàn thuế

  • Bộ phận giải quyết hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) thực hiện rà soát và xác định số nộp thừa trong kỳ quyết toán thuế của người nộp thuế (NNT) dựa trên thông tin từ hệ thống TMS đã tổng hợp.
  • Nếu số thuế phải nộp, đã nộp, đã khấu trừ, nộp thừa, và đề nghị hoàn trên hồ sơ khai quyết toán thuế của NNT khớp đúng với số nộp thừa mà cơ quan thuế (CQT) tính toán và quản lý trên hệ thống, thì thực hiện theo bước 4.

Bước 2: Thông báo yêu cầu NNT giải trình, bổ sung thông tin tài liệu

  • Nếu số thuế phải nộp, đã nộp, đã khấu trừ, nộp thừa, và đề nghị hoàn trên hồ sơ khai quyết toán thuế của NNT không khớp đúng với số nộp thừa mà CQT tính toán và quản lý, bộ phận giải quyết hồ sơ hoàn thuế xác định nguyên nhân chênh lệch số liệu.
  • Dự thảo Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (mẫu số 01/TB-BSTT-NNT) trình Thủ trưởng CQT phê duyệt trên TMS và ký gửi NNT theo hướng dẫn tại Quy trình một cửa để đề nghị NNT khai bổ sung hoặc cung cấp thông tin, giải trình số liệu chênh lệch.
  • Nếu NNT đã có Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo Thông báo của bộ phận Xử lý Tờ khai, bộ phận giải quyết hồ sơ hoàn thuế TNCN tiếp tục thực hiện theo bước 3.

Bước 3: Chấp nhận thông tin tài liệu giải trình, bổ sung của NNT hoặc chuyển phân loại hồ sơ hoàn thuế sang diện kiểm tra trước hoàn thuế

  • CQT theo dõi và đôn đốc NNT thực hiện giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu để tiếp tục giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
  • Nếu NNT đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu nhưng chưa đủ căn cứ xác định hồ sơ hoàn thuế thuộc đối tượng và trường hợp được hoàn thuế, CQT tiếp tục Thông báo cho NNT biết để gửi thêm thông tin, tài liệu giải trình, bổ sung.
  • Nếu NNT đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu mà chứng minh số tiền thuế đề nghị hoàn là đúng, bộ phận giải quyết hồ sơ hoàn thuế tiếp tục giải quyết hồ sơ.

Bước 4: Xác định số thuế đủ điều kiện hoàn thuế

  • Bộ phận giải quyết hồ sơ hoàn thuế TNCN căn cứ kết quả thực hiện các công việc nêu trên để xác định số thuế đề nghị hoàn đủ điều kiện hoàn thuế và số thuế đề nghị hoàn không đủ điều kiện hoàn thuế.
  • Nếu số thuế đề nghị hoàn của NNT bao gồm số tiền NNT đã chứng minh là đủ điều kiện hoàn thuế và số tiền chưa đủ căn cứ chứng minh, thì số nộp thừa theo số CQT tính và NNT đã chứng minh đủ điều kiện hoàn thuế là căn cứ để xác định số thuế đủ điều kiện hoàn thuế. CQT sẽ giải quyết hoàn thuế theo quy định tại Điều 45 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.

Tóm lại, quy trình gồm:

  1. Đối chiếu hồ sơ hoàn thuế.
  2. Thông báo yêu cầu NNT giải trình, bổ sung thông tin tài liệu.
  3. Chấp nhận thông tin tài liệu giải trình, bổ sung của NNT hoặc chuyển phân loại hồ sơ hoàn thuế sang diện kiểm tra trước hoàn thuế.
  4. Xác định số thuế đủ điều kiện hoàn thuế.

Gọi cho chúng tôi để được hỗ trợ:

HỖ TRỢ NGAY: 097.110.6895

Chúng tôi sẵn lòng hỗ trợ bạn trong mọi vấn đề liên quan đến đăng ký kinh doanh và các thủ tục hành chính khác.

Có được hoàn thuế thu nhập cá nhân khi chưa có hợp đồng lao động? Có được hoàn thuế thu nhập cá nhân khi chưa có hợp đồng lao động?

No votes yet.
Please wait...
097.110.6895
097.110.6895