Tính tiền chậm nộp thuế năm 2024: Cách tính, mức tính, khi nào tính?

Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa như thế nào?

1. Khi nào sẽ tính tiền chậm nộp thuế?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 59 Luật Quản lý thuế năm 2019, việc tính tiền chậm nộp thuế được áp dụng trong các trường hợp sau:

  • Chậm nộp tiền thuế: Người nộp thuế sẽ phải chịu tiền chậm nộp nếu không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đúng thời hạn. Thời hạn này bao gồm thời hạn do cơ quan thuế quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn trong thông báo của cơ quan thuế, hoặc thời hạn trong quyết định ấn định thuế, xử lý của cơ quan thuế.
  • Khai bổ sung dẫn đến tăng số tiền thuế phải nộp: Khi người nộp thuế khai bổ sung làm tăng số tiền thuế phải nộp, hoặc khi cơ quan thuế phát hiện khai thiếu thuế, người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp cho số tiền thuế phát sinh thêm. Tiền chậm nộp được tính từ ngày sau ngày cuối cùng của hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai sót, hoặc từ ngày hết hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu.
  • Khai bổ sung làm giảm số tiền thuế đã hoàn: Trong trường hợp khai bổ sung làm giảm số tiền thuế đã hoàn, hoặc khi cơ quan thuế phát hiện số tiền hoàn trả cao hơn số thực tế, người nộp thuế phải trả tiền chậm nộp cho số tiền thuế cần thu hồi. Tiền chậm nộp được tính từ ngày người nộp thuế nhận được tiền hoàn từ ngân sách nhà nước.
  • Nộp dần tiền thuế nợ: Khi người nộp thuế được phép nộp dần số tiền thuế nợ theo quy định tại Khoản 5 Điều 124 Luật Quản lý thuế năm 2019, tiền chậm nộp sẽ được tính theo quy định tương ứng.
  • Không bị xử phạt nhưng vẫn bị truy thu thuế thiếu: Trường hợp người nộp thuế không bị xử phạt hành chính do hết thời hiệu, nhưng vẫn bị truy thu số tiền thuế thiếu theo quy định tại Khoản 3 Điều 137 Luật Quản lý thuế năm 2019, tiền chậm nộp vẫn sẽ áp dụng cho số tiền thuế thiếu đó.
  • Không bị xử phạt về hành vi cụ thể: Người nộp thuế không bị xử phạt đối với các hành vi quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 142 Luật Quản lý thuế năm 2019 nhưng vẫn phải chịu tiền chậm nộp theo quy định pháp luật.
  • Cơ quan, tổ chức ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền: Nếu cơ quan, tổ chức được ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, hoặc tiền phạt vào ngân sách nhà nước, thì họ cũng phải chịu tiền chậm nộp đối với số tiền chậm chuyển.

2. Cách tính và mức tính tiền chậm nộp thuế

Theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 59 Luật Quản lý thuế năm 2019, tiền chậm nộp thuế được tính theo tỷ lệ 0,03% mỗi ngày trên số tiền thuế chưa nộp. Thời gian tính tiền chậm nộp bắt đầu từ ngày ngay sau ngày phát sinh tiền chậm nộp và kéo dài liên tục cho đến ngày trước khi số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, hoặc tiền thuế chậm chuyển được nộp vào ngân sách nhà nước.

Do đó, công thức tính tiền chậm nộp thuế như sau:
Tiền chậm nộp = 0,03% x (Số tiền thuế chậm nộp) x (Số ngày chậm nộp).

Người nộp thuế có trách nhiệm tự tính toán và nộp tiền chậm nộp này theo quy định.

Trong trường hợp quá 30 ngày kể từ khi hết thời hạn nộp thuế, nếu người nộp thuế chưa thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, tiền chậm nộp hoặc tiền phạt, cơ quan thuế sẽ gửi thông báo, trong đó nêu rõ số tiền thuế và tiền phạt còn nợ cùng với số ngày chậm nộp, để người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ kịp thời.

Xem thêm  Thành Lập Công Ty Xuất Khẩu Nông Sản Chỉ 3 Ngày Với 500k

Ý nghĩa của quy định về cách tính và mức tính tiền chậm nộp thuế:

  • Khuyến khích tuân thủ nghĩa vụ thuế: Quy định này tạo động lực để người nộp thuế thực hiện đúng hạn, tránh phát sinh chi phí do tiền chậm nộp.
  • Đảm bảo công bằng: Mức tính tiền chậm nộp áp dụng công bằng cho tất cả tổ chức và cá nhân, giúp duy trì sự minh bạch và ngăn ngừa tình trạng trì hoãn nộp thuế.
  • Bảo vệ quyền lợi của ngân sách nhà nước: Tiền chậm nộp là công cụ giúp bảo vệ ngân sách khỏi thiệt hại do việc chậm nộp thuế, đảm bảo tài chính ổn định cho các hoạt động công cộng.
  • Điều chỉnh và xử lý sai sót: Quy định này giúp điều chỉnh các sai sót hoặc thiếu sót trong việc nộp thuế, đặc biệt trong các trường hợp khai bổ sung hoặc phát hiện thiếu sót.
  • Tăng cường tính minh bạch: Cách tính rõ ràng giúp người nộp thuế dễ dàng tuân thủ và hạn chế tranh chấp liên quan đến việc tính tiền chậm nộp.
  • Công cụ quản lý nợ thuế: Tiền chậm nộp còn là công cụ giúp cơ quan thuế quản lý nợ thuế hiệu quả, đồng thời tạo cơ sở pháp lý để yêu cầu thanh toán các khoản nợ thuế.

Như vậy, việc quy định rõ ràng về cách tính và mức tính tiền chậm nộp thuế không chỉ giúp duy trì kỷ cương trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế mà còn bảo vệ quyền lợi của ngân sách nhà nước, đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong hệ thống thuế.

3. Không tính tiền chậm nộp thuế TNDN trong trường hợp nào?

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 59 Luật Quản lý thuế năm 2019, có hai trường hợp không tính tiền chậm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):

  1. Trường hợp liên quan đến việc thanh toán từ nguồn vốn ngân sách nhà nước:
    Người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả nhà thầu phụ có hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán, nhưng chưa được ngân sách nhà nước thanh toán, sẽ không phải nộp tiền chậm nộp.
    Số tiền nợ thuế không tính chậm nộp là tổng số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền mà ngân sách nhà nước chưa thanh toán cho người nộp thuế.
  2. Trường hợp liên quan đến phân tích, giám định và xác định giá trị hải quan:
    Không tính tiền chậm nộp trong thời gian chờ kết quả phân tích, giám định; trong thời gian chưa có giá chính thức; hoặc chưa xác định được các khoản thực thanh toán và các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan đối với các trường hợp sau:
    • Hàng hóa phải qua phân tích, giám định để xác định chính xác số tiền thuế phải nộp.
    • Hàng hóa chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
    • Hàng hóa có khoản thực thanh toán hoặc các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan chưa được xác định tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. Các quy định này được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Quy định này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế trong các tình huống chưa xác định rõ ràng số tiền thuế phải nộp hoặc chưa được thanh toán từ ngân sách nhà nước.

Tính tiền chậm nộp thuế năm 2024: Cách tính, mức tính, khi nào tính? Tính tiền chậm nộp thuế năm 2024: Cách tính, mức tính, khi nào tính?

No votes yet.
Please wait...
097.110.6895
097.110.6895