Hình thức tiếp nhận hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 6 Thông tư 105/2020/TT-BTC, quy định về việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế như sau:
Điều 6. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế
- Hồ sơ của người nộp thuế: Hồ sơ đăng ký thuế bao gồm các loại như hồ sơ đăng ký thuế lần đầu, hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế, thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động sau thời gian tạm ngừng, hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế và hồ sơ khôi phục mã số thuế. Tất cả những hồ sơ này sẽ được tiếp nhận theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 41 Luật Quản lý thuế.
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 41 Luật Quản lý thuế năm 2019, cơ quan thuế có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế qua các hình thức sau:
- Tiếp nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan thuế;
- Nhận hồ sơ qua đường bưu chính;
- Tiếp nhận hồ sơ điện tử qua cổng giao dịch điện tử của cơ quan thuế và qua hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, và đăng ký kinh doanh.
Như vậy, người nộp thuế có thể nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế thông qua ba hình thức trên, đảm bảo linh hoạt và thuận tiện trong quá trình thực hiện.
Các trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế
Theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế năm 2019, hiệu lực mã số thuế sẽ chấm dứt khi người nộp thuế thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh:
- Chấm dứt hoạt động kinh doanh, giải thể hoặc phá sản;
- Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Doanh nghiệp bị chia, sáp nhập, hoặc hợp nhất.
- Đối với người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế:
- Chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc không còn phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các tổ chức không kinh doanh;
- Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép tương đương;
- Doanh nghiệp bị chia, sáp nhập, hoặc hợp nhất;
- Bị cơ quan thuế thông báo về việc người nộp thuế không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;
- Cá nhân qua đời, mất tích, hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;
- Nhà thầu nước ngoài khi kết thúc hợp đồng;
- Nhà thầu, nhà đầu tư trong hợp đồng dầu khí khi kết thúc hợp đồng hoặc chuyển nhượng toàn bộ quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí.
Nguyên tắc chấm dứt hiệu lực mã số thuế
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 39 Luật Quản lý thuế năm 2019, việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Mã số thuế không được sử dụng trong các giao dịch kinh tế kể từ ngày cơ quan thuế thông báo chấm dứt hiệu lực.
- Mã số thuế của tổ chức khi đã chấm dứt hiệu lực sẽ không được sử dụng lại, ngoại trừ các trường hợp quy định tại Điều 40 của Luật Quản lý thuế 2019.
- Mã số thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khi chấm dứt hiệu lực thì mã số thuế của người đại diện hộ kinh doanh sẽ không bị chấm dứt, và vẫn có thể được sử dụng để thực hiện các nghĩa vụ thuế khác của cá nhân đó.
- Khi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác hoặc cá nhân chấm dứt hiệu lực mã số thuế, mã số thuế nộp thay cũng phải được chấm dứt hiệu lực đồng thời.
- Người nộp thuế là đơn vị chủ quản khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì các đơn vị phụ thuộc cũng phải chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo.
Gọi cho chúng tôi để được hỗ trợ:
Chúng tôi sẵn lòng hỗ trợ bạn trong mọi vấn đề liên quan đến đăng ký kinh doanh và các thủ tục hành chính khác.