Hành vi nào được xem là trốn thuế đối với người nộp thuế?
Theo Điều 143 của Luật Quản lý thuế 2019, các hành vi được xem là hành vi trốn thuế của người nộp thuế bao gồm:
- Không nộp hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định.
- Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp.
- Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn thấp hơn giá trị thanh toán thực tế.
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp hoặc sử dụng không hợp pháp hóa đơn để giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được miễn, giảm, khấu trừ, hoàn lại.
- Sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất hoặc giá trị thực tế của giao dịch để xác định sai số thuế phải nộp.
- Khai sai thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và không khai bổ sung sau khi hàng hóa đã được thông quan.
- Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa với mục đích trốn thuế.
- Sử dụng hàng hóa không chịu thuế, miễn thuế không đúng mục đích quy định và không khai báo với cơ quan quản lý thuế khi chuyển đổi mục đích sử dụng.
- Hoạt động kinh doanh khi đã thông báo ngừng hoặc tạm ngừng hoạt động mà không thông báo cho cơ quan thuế.
- Không nộp hồ sơ đăng ký thuế, khai thuế hoặc nộp sau 90 ngày nhưng không phát sinh số tiền thuế phải nộp.
- Nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày và có phát sinh số thuế phải nộp, nhưng người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế và tiền chậm nộp trước khi cơ quan thuế tiến hành kiểm tra hoặc lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ.
Những hành vi trên đều bị coi là trốn thuế và sẽ chịu các biện pháp xử phạt theo quy định của pháp luật.
Mức phạt tiền hành vi trốn thuế nhưng chưa đến mức xử lý hình sự là bao nhiêu?
Theo Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, mức phạt tiền đối với hành vi trốn thuế nhưng chưa đến mức xử lý hình sự như sau:
- Phạt tiền bằng 1 lần số thuế trốn: Áp dụng đối với trường hợp có ít nhất một tình tiết giảm nhẹ.
- Phạt tiền bằng 1,5 lần số thuế trốn: Áp dụng khi không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ.
- Phạt tiền bằng 2 lần số thuế trốn: Áp dụng khi có một tình tiết tăng nặng.
- Phạt tiền bằng 2,5 lần số thuế trốn: Áp dụng khi có hai tình tiết tăng nặng.
- Phạt tiền bằng 3 lần số thuế trốn: Áp dụng khi có ba tình tiết tăng nặng trở lên.
Ngoài ra, người nộp thuế bị buộc phải nộp đủ số thuế trốn và các khoản liên quan như tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước. Trường hợp quá thời hiệu xử phạt hành chính, người nộp thuế vẫn phải nộp đủ số thuế trốn và tiền chậm nộp theo quy định.
Người phạm tội trốn thuế bị truy cứu trách nhiệm hình sự bao nhiêu năm tù?
Theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, người phạm tội trốn thuế có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các mức hình phạt sau, tùy thuộc vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm:
1. Khung hình phạt cơ bản (Khung 1):
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm nếu thực hiện một trong các hành vi sau đây:
- Trốn thuế với số tiền dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, hoặc đã bị kết án về tội này nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
- Thực hiện hành vi trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, cụ thể là:
- Không nộp hồ sơ đăng ký thuế, không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn.
- Không ghi chép đầy đủ các khoản thu trong sổ kế toán liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp.
- Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn thấp hơn giá trị thanh toán thực tế.
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được khấu trừ, miễn, giảm hoặc hoàn.
- Khai sai về hàng hóa xuất nhập khẩu nhưng không bổ sung hồ sơ sau khi thông quan.
- Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Sử dụng hàng hóa thuộc diện miễn thuế, không chịu thuế không đúng mục đích mà không khai báo.
2. Khung hình phạt tăng nặng (Khung 2):
- Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:
- Có tổ chức (hành vi trốn thuế được thực hiện có sự chỉ đạo hoặc phân công).
- Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi trốn thuế.
- Phạm tội 02 lần trở lên.
- Tái phạm nguy hiểm (người phạm tội đã bị kết án trước đó nhưng chưa được xóa án tích và tiếp tục phạm tội).
3. Khung hình phạt đặc biệt nghiêm trọng (Khung 3):
- Phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu phạm tội với số tiền trốn thuế từ 1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Hình phạt bổ sung:
Ngoài các mức phạt tù hoặc phạt tiền chính nêu trên, người phạm tội trốn thuế còn có thể bị áp dụng các hình phạt bổ sung:
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
- Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
- Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản trong trường hợp phạm tội có liên quan đến lợi ích kinh tế lớn.
Như vậy, mức phạt tù đối với tội trốn thuế có thể từ 03 tháng đến 07 năm, tùy theo mức độ vi phạm và tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ. Cùng với đó là các hình phạt bổ sung về tài chính hoặc hạn chế quyền nghề nghiệp của người phạm tội.
Gọi cho chúng tôi để được hỗ trợ:
Chúng tôi sẵn lòng hỗ trợ bạn trong mọi vấn đề liên quan đến đăng ký kinh doanh và các thủ tục hành chính khác.