Website cá nhân bán hàng online có hợp pháp – Không thể bỏ qua!

Website cá nhân bán hàng online có hợp pháp

Website cá nhân bán hàng online ngày càng trở nên cần thiết trong thị trường kinh doanh hiện đại. Bằng cách này, cá nhân có thể tiếp cận khách hàng một cách trực tiếp, thu hút sự quan tâm và tăng doanh số bán hàng. Website cung cấp sự tiện lợi cho việc quảng cáo sản phẩm, giới thiệu thông tin chi tiết về sản phẩm và dịch vụ, cũng như tạo ra trải nghiệm mua sắm trực tuyến thuận tiện cho khách hàng. Nó cũng là nơi cá nhân có thể xây dựng thương hiệu cá nhân và tương tác trực tiếp với khách hàng thông qua các kênh giao tiếp trực tuyến như chat trực tiếp và phản hồi.

Website cá nhân bán hàng online có hợp pháp

1. Trang thông tin điện tử cá nhân được hiểu là gì?

Các loại trang thông tin điện tử, theo quy định tại Điều 20 của Nghị định 72/2013/NĐ-CP, được phân loại như sau:

  • Báo điện tử: Là trang thông tin điện tử hoạt động dưới dạng báo điện tử.
  • Trang thông tin điện tử tổng hợp: Là trang thông tin điện tử thuộc sở hữu của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cung cấp thông tin tổng hợp dựa trên trích dẫn nguyên văn, chính xác từ nguồn tin chính thức. Thông tin này cần ghi rõ tên tác giả hoặc tên cơ quan cung cấp nguồn tin chính thức, thời gian đăng và phát thông tin.
  • Trang thông tin điện tử nội bộ: Là trang thông tin điện tử thuộc sở hữu của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cung cấp thông tin về chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, dịch vụ, sản phẩm, ngành nghề và các thông tin khác phục vụ cho hoạt động nội bộ, không cung cấp thông tin tổng hợp.
  • Trang thông tin điện tử cá nhân: Là trang thông tin điện tử được cá nhân thiết lập hoặc tạo thông qua việc sử dụng dịch vụ mạng xã hội để chia sẻ, trao đổi thông tin cá nhân, không đại diện cho tổ chức hoặc cá nhân khác và không cung cấp thông tin tổng hợp.
  • Trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành: Là trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cung cấp dịch vụ ứng dụng trong các lĩnh vực như viễn thông, công nghệ thông tin, phát thanh, truyền hình, thương mại, tài chính, ngân hàng, văn hóa, y tế, giáo dục và các lĩnh vực chuyên ngành khác, không cung cấp thông tin tổng hợp.

2. Nguyên tắc quản lý, cung cấp và sử dụng thông tin trên mạng

Theo Điều 21 của Nghị định 72/2013/NĐ-CP, quản lý, cung cấp và sử dụng thông tin trên mạng được quy định chi tiết như sau:

  1. Các hoạt động trên mạng như báo điện tử, xuất bản điện tử và quảng cáo trên mạng phải tuân thủ các quy định của luật báo chí, xuất bản và quảng cáo. Điều này áp dụng cho các tổ chức và cá nhân tham gia vào việc sản xuất và phát sóng nội dung trên mạng.
  2. Việc quản lý, cung cấp và sử dụng thông tin trên mạng qua các nền tảng như mạng xã hội và trang thông tin điện tử tổng hợp phải tuân thủ các quy định tại Mục 2 Chương III của Nghị định. Điều này bao gồm việc cung cấp thông tin chính xác, cập nhật và tuân thủ quy định về trách nhiệm pháp lý.
  3. Dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động cũng phải tuân thủ các quy định tại Mục 3 Chương III của Nghị định. Điều này bao gồm việc cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và phù hợp với quy định của pháp luật về viễn thông.
  4. Quản lý, cung cấp và sử dụng nội dung thông tin trên trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành phải tuân thủ các quy định của luật chuyên ngành và quy định có liên quan trong Nghị định. Điều này đảm bảo tính chính xác, đáng tin cậy và pháp lý của thông tin được cung cấp trên các trang thông tin điện tử chuyên ngành.
  5. Tổ chức và cá nhân phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về thông tin mà họ lưu trữ, truyền đưa, cung cấp hoặc phát tán trên mạng. Điều này bao gồm việc đảm bảo tính chính xác, bảo mật và pháp lý của thông tin trên mạng.
  6. Thông tin riêng của tổ chức và cá nhân phải được bảo mật và kiểm soát theo quy định của luật. Điều này bao gồm việc thực hiện các biện pháp bảo vệ thông tin cá nhân và quyền riêng tư của người dùng trên mạng.
  7. Tổ chức cung cấp dịch vụ trên mạng chỉ được tiết lộ thông tin cá nhân của người sử dụng dịch vụ khi có sự đồng ý, thỏa thuận văn bản hoặc yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước. Điều này bảo vệ quyền riêng tư và thông tin cá nhân của người dùng trên mạng.
  8. Tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động trên mạng phải bảo vệ bí mật nhà nước và mã hóa thông tin khi lưu trữ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước. Điều này đảm bảo tính bảo mật và an toàn của thông tin nhà nước trên mạng.
Xem thêm  Thành Lập Công Ty May Mặc Chỉ 3 Ngày Với 500k

3. Có được lập trang Website cá nhân bán hàng online hay không?

Theo quy định của Điều 52 trong Nghị định 52/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi Khoản 1 của Điều 10 và Điều 11 của Nghị định 08/2018/NĐ-CP), để thiết lập website thương mại điện tử bán hàng, các điều kiện cần đáp ứng bao gồm:

  1. Phải là thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân đã có mã số thuế cá nhân.
  2. Phải thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng theo quy định tại Điều 53 của Nghị định trên.

Ngoài ra, Điều 53 trong Nghị định 52/2013/NĐ-CP, được điều chỉnh bởi Khoản 18 của Điều 1 trong Nghị định 85/2021/NĐ-CP, quy định về thủ tục thông báo thiết lập website thương mại điện tử, bao gồm:

  • Thực hiện thông báo trực tuyến với Bộ Công Thương qua Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử trước khi chính thức bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ đến người dùng.
  • Thông tin trong thông báo gồm: tên miền của website, loại hàng hóa/dịch vụ, tên đăng ký của thương nhân/tổ chức/cá nhân sở hữu website, địa chỉ trụ sở, số, ngày cấp và nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc số, ngày cấp và đơn vị cấp quyết định thành lập, mã số thuế cá nhân (đối với cá nhân), thông tin người đại diện thương nhân và các thông tin khác theo quy định của Bộ Công Thương.

Theo quy định hiện tại, cá nhân không được phép thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử mà chỉ được phép bán hàng. Để đáp ứng điều kiện quy định, cá nhân cũng phải đăng ký làm thương nhân.

4. Quy định về thủ tục để mở website bán hàng như thế nào?

Theo quy định của Điều 55 trong Nghị định 52/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 20 của Điều 1 trong Nghị định 85/2021/NĐ-CP), thủ tục đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử được mô tả như sau:

  1. Thương nhân, tổ chức phải thực hiện đăng ký trực tuyến với Bộ Công Thương về việc thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử sau khi website đã được hoàn thiện với đầy đủ cấu trúc, tính năng và thông tin theo đề án cung cấp dịch vụ. Đồng thời, website cần đã hoạt động tại địa chỉ tên miền được đăng ký, và trước khi chính thức cung cấp dịch vụ đến người dùng.
  2. Hồ sơ đăng ký bao gồm các thành phần sau:
    • Đơn đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
    • Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu quyết định thành lập (đối với tổ chức); bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc chứng thực bản sao điện tử từ bản chính; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký doanh nghiệp (đối với thương nhân), giấy phép kinh doanh (đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài).
    • Đề án cung cấp dịch vụ theo quy định tại Khoản 3 của Điều 54 trong Nghị định này.
    • Quy chế quản lý hoạt động của website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
    • Mẫu hợp đồng cung cấp dịch vụ, các điều kiện giao dịch chung, nếu có.
    • Các tài liệu khác do Bộ Công Thương quy định.

Sau khi quá trình đăng ký được thực hiện thành công và Bộ Công Thương đã xét duyệt, bạn có thể chính thức bắt đầu bán sản phẩm trên website của mình.

Gọi cho chúng tôi để được hỗ trợ:

 HỖ TRỢ NGAY: 097.110.6895

Chúng tôi sẵn lòng hỗ trợ bạn trong mọi vấn đề liên quan đến đăng ký kinh doanh và các thủ tục hành chính khác.

Rating: 5.00/5. From 1 vote.
Please wait...
097.110.6895
097.110.6895