1. Mức lương phải đóng thuế TNCN năm 2024
Căn cứ theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, mức thu nhập phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2024 như sau:
- Đối với người nộp thuế không có người phụ thuộc:
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công vượt trên 11 triệu đồng/tháng (tương đương 132 triệu đồng/năm) thì phải nộp thuế TNCN. - Đối với người nộp thuế có một người phụ thuộc:
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công vượt trên 15,4 triệu đồng/tháng (tương đương 184,8 triệu đồng/năm) thì phải nộp thuế TNCN. - Đối với người nộp thuế có hai người phụ thuộc:
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công vượt trên 19,8 triệu đồng/tháng (tương đương 233,6 triệu đồng/năm) thì phải nộp thuế TNCN.
Như vậy, càng có nhiều người phụ thuộc, mức lương tối thiểu phải nộp thuế sẽ càng cao. Điều này giúp giảm gánh nặng thuế cho người lao động có trách nhiệm nuôi dưỡng người phụ thuộc.
2. Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân năm 2024
Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về cách tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2024 đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
1. Đối với cá nhân cư trú:
1.1. Ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên
Công thức tính thuế TNCN:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trong đó:
- Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
- Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn giảm
Thuế suất áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần:
Bậc thuế | Thu nhập tính thuế (tr/tháng) | Thuế suất |
---|---|---|
1 | Đến 5 triệu | 5% |
2 | Trên 5 đến 10 triệu | 10% |
3 | Trên 10 đến 18 triệu | 15% |
4 | Trên 18 đến 32 triệu | 20% |
5 | Trên 32 đến 52 triệu | 25% |
6 | Trên 52 đến 80 triệu | 30% |
7 | Trên 80 triệu | 35% |
Cách tính nhanh theo phương pháp rút gọn:
Bậc thuế | Thu nhập tính thuế (đồng) | Thuế suất | Công thức tính nhanh |
---|---|---|---|
1 | Đến 5 triệu | 5% | 5% x Thu nhập |
2 | Trên 5 đến 10 triệu | 10% | 10% x Thu nhập – 0,25 triệu |
3 | Trên 10 đến 18 triệu | 15% | 15% x Thu nhập – 0,75 triệu |
4 | Trên 18 đến 32 triệu | 20% | 20% x Thu nhập – 1,65 triệu |
5 | Trên 32 đến 52 triệu | 25% | 25% x Thu nhập – 3,25 triệu |
6 | Trên 52 đến 80 triệu | 30% | 30% x Thu nhập – 5,85 triệu |
7 | Trên 80 triệu | 35% | 35% x Thu nhập – 9,85 triệu |
1.2. Không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng dưới 03 tháng
- Thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên: khấu trừ thuế 10% trước khi trả tiền.
- Công thức:
Thuế TNCN phải nộp = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả
Lưu ý: Nếu cá nhân đủ điều kiện và làm cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN, sẽ không bị khấu trừ 10%.
2. Đối với cá nhân không cư trú
- Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x 20%
- Thu nhập chịu thuế được tính tương tự như cá nhân cư trú nhưng không có khoản giảm trừ.
Công thức tính trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài:
- Không hiện diện tại Việt Nam: Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = (Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam / Tổng số ngày làm việc trong năm) x Thu nhập toàn cầu (trước thuế) + Thu nhập chịu thuế khác phát sinh tại Việt Nam.
- Hiện diện tại Việt Nam: Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = (Số ngày có mặt ở Việt Nam / 365 ngày) x Thu nhập toàn cầu (trước thuế) + Thu nhập chịu thuế khác phát sinh tại Việt Nam.
Những khoản thu nhập chịu thuế khác bao gồm các lợi ích mà người lao động được hưởng ngoài lương do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thuế TNCN
Các yếu tố ảnh hưởng đến thuế thu nhập cá nhân (TNCN) gồm những khía cạnh sau:
1. Thu nhập khác ngoài tiền lương
Thu nhập cá nhân không chỉ đến từ tiền lương và tiền công mà còn từ nhiều nguồn khác nhau, và tất cả có thể chịu thuế TNCN. Các loại thu nhập này bao gồm:
- Thu nhập từ kinh doanh: Thu nhập từ hoạt động kinh doanh cá nhân, bao gồm lợi nhuận từ bán hàng hóa, dịch vụ hoặc các hoạt động kinh doanh khác. Đây là nguồn thu nhập chính của nhiều cá nhân và doanh nghiệp nhỏ.
- Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản: Lợi nhuận từ việc bán bất động sản, cổ phiếu, trái phiếu, và các tài sản khác. Đây là nguồn thu nhập không ổn định nhưng có giá trị lớn.
- Thu nhập từ cho thuê tài sản: Khoản thu nhập từ việc cho thuê bất động sản, xe cộ, hoặc các tài sản khác. Đây là nguồn thu nhập định kỳ mà nhiều người đầu tư vào tài sản cho thuê.
- Thu nhập từ bản quyền, quyền sở hữu trí tuệ: Khoản thu nhập từ việc cho phép người khác sử dụng sáng chế, bản quyền, thương hiệu, hoặc các tài sản trí tuệ khác.
- Thu nhập từ tiền thưởng, hoa hồng: Các khoản tiền nhận được từ hoạt động bán hàng, hoàn thành mục tiêu công việc, hoặc các hoạt động kinh doanh khác.
2. Các khoản được khấu trừ
Khi tính thuế TNCN, các khoản chi phí được khấu trừ giúp giảm số thu nhập chịu thuế. Các khoản khấu trừ phổ biến bao gồm:
- Giảm trừ gia cảnh: Khoản tiền giảm trừ dựa trên số lượng người phụ thuộc và mức giảm trừ quy định. Năm 2024, mức giảm trừ gia cảnh là 11 triệu đồng/tháng cho đối tượng nộp thuế và 4,4 triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc.
- Chi phí liên quan đến thu nhập: Chi phí phát sinh trực tiếp từ việc tạo ra thu nhập như chi phí nguyên liệu, dụng cụ, và các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh hoặc sản xuất.
- Chi phí y tế, bảo hiểm: Chi phí cho bảo hiểm y tế và bảo hiểm nhân thọ có thể được khấu trừ tùy theo quy định pháp luật.
- Chi phí đào tạo, học tập: Khoản chi cho đào tạo, học tập nâng cao trình độ nghề nghiệp có thể được khấu trừ nếu liên quan trực tiếp đến công việc hoặc kinh doanh.
3. Thuế suất áp dụng cho thu nhập cá nhân
Thuế suất thu nhập cá nhân phụ thuộc vào mức thu nhập và loại thu nhập:
- Thuế suất lũy tiến từng phần: Áp dụng cho thu nhập từ tiền lương và tiền công. Thuế suất này tăng dần theo bậc thu nhập từ 5% đến 35%.
- Thuế suất cố định: Áp dụng cho một số loại thu nhập như thu nhập từ chuyển nhượng vốn, với thuế suất cố định là 20%.
- Thuế suất đặc biệt: Một số loại thu nhập đặc biệt, như thu nhập từ cho thuê tài sản hay bản quyền, áp dụng thuế suất khác theo quy định pháp luật.
Kết luận
Việc hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến thuế TNCN, bao gồm các nguồn thu nhập ngoài tiền lương, các khoản khấu trừ, và các mức thuế suất áp dụng, giúp cá nhân và doanh nghiệp quản lý thuế hiệu quả hơn, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật và tối ưu hóa chi phí thuế.