I. Hóa đơn xuất vào ngày chủ nhật có hợp lệ không?
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ, người bán có trách nhiệm lập hóa đơn và giao cho người mua. Nghị định không có điều khoản nào cấm việc xuất hóa đơn vào ngày chủ nhật hoặc các ngày nghỉ lễ.
Cụ thể:
- Nguyên tắc lập hóa đơn: Khi có hoạt động bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ, bất kể thời điểm nào (ngày thường, ngày nghỉ, ngày lễ, hoặc cuối tuần), người bán phải lập hóa đơn đầy đủ theo quy định, bao gồm các trường hợp đặc biệt như hàng khuyến mại, biếu tặng, hàng mẫu hoặc trao đổi, và phải ghi đầy đủ các nội dung trên hóa đơn theo quy định tại Điều 10 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
- Hóa đơn điện tử: Đối với hóa đơn điện tử, việc xuất hóa đơn phải tuân theo chuẩn định dạng dữ liệu của cơ quan thuế quy định tại Điều 12 Nghị định này, và hóa đơn điện tử không bị giới hạn thời gian phát hành vào bất kỳ ngày nào trong tuần.
- Không có quy định cấm vào ngày chủ nhật: Hiện tại, không có quy định nào trong Nghị định 123/2020/NĐ-CP hoặc các văn bản pháp luật liên quan cấm việc lập hóa đơn vào ngày chủ nhật hay các ngày nghỉ khác. Vì vậy, khi có giao dịch phát sinh vào ngày này, người bán vẫn phải lập và giao hóa đơn cho người mua như các ngày bình thường khác.
Trách nhiệm của người bán:
- Người bán cần đảm bảo xuất hóa đơn ngay khi cung cấp dịch vụ hoặc bán hàng hóa vào bất kỳ ngày nào có giao dịch, kể cả ngày chủ nhật.
- Hóa đơn phải tuân thủ đúng các quy định về nội dung, hình thức và định dạng nếu sử dụng hóa đơn điện tử.
Kết luận: Hóa đơn có thể được xuất vào ngày chủ nhật hoặc bất kỳ ngày nào trong tuần, miễn là có giao dịch phát sinh và tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về lập hóa đơn.
II. Hành vi nào được xem là sử dụng không hợp pháp hóa đơn?
Các hành vi được xem là sử dụng không hợp pháp hóa đơn, theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, bao gồm:
- Hóa đơn không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định: Hóa đơn thiếu các thông tin quan trọng và bắt buộc như tên, địa chỉ, mã số thuế, số lượng, giá trị, ngày lập hóa đơn, chữ ký…
- Hóa đơn bị tẩy xóa, sửa chữa không đúng quy định: Hóa đơn bị chỉnh sửa nội dung mà không tuân thủ quy định pháp luật về việc sửa chữa hóa đơn, làm mất tính chính xác và minh bạch.
- Sử dụng hóa đơn khống: Đây là các hóa đơn đã ghi đủ chỉ tiêu, nội dung về nghiệp vụ kinh tế nhưng thực tế việc mua bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ không diễn ra, toàn bộ hoặc một phần là không có thật.
- Hóa đơn phản ánh không đúng giá trị thực tế phát sinh: Việc ghi hóa đơn không phản ánh đúng giá trị thực của giao dịch mua bán, cung cấp dịch vụ, bao gồm việc lập hóa đơn khống hoặc giả mạo hóa đơn.
- Hóa đơn có sự chênh lệch giá trị hoặc sai lệch giữa các liên: Khi có sự khác biệt về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn.
- Quay vòng hóa đơn trong quá trình vận chuyển hàng hóa: Hóa đơn được sử dụng lặp lại nhiều lần để che đậy việc vận chuyển hàng hóa, hoặc dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác.
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ của tổ chức hoặc cá nhân khác không đúng quy định: Bao gồm việc sử dụng hóa đơn của tổ chức, cá nhân khác (trừ hóa đơn của cơ quan thuế và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn) để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc bán ra.
- Sử dụng hóa đơn mà cơ quan có thẩm quyền đã kết luận là không hợp pháp: Các hóa đơn đã bị cơ quan thuế, cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác xác nhận là không hợp pháp sau quá trình kiểm tra, thanh tra.
Những hành vi trên đều vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn và có thể dẫn đến các hậu quả pháp lý nghiêm trọng, bao gồm bị phạt hoặc xử lý hình sự tùy theo mức độ vi phạm.
III. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua trên hóa đơn được thể hiện như thế nào?
Theo khoản 5 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, thông tin về tên, địa chỉ và mã số thuế của người mua trên hóa đơn được thể hiện như sau:
- Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế:
- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua phải được ghi đúng theo thông tin trên các giấy tờ pháp lý như:
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh.
- Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
- Thông báo mã số thuế.
- Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
- Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua phải được ghi đúng theo thông tin trên các giấy tờ pháp lý như:
- Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài:
- Người bán có thể viết tắt một số danh từ thông dụng để tiết kiệm không gian, ví dụ:
- “Phường” thành “P”.
- “Quận” thành “Q”.
- “Thành phố” thành “TP”.
- “Việt Nam” thành “VN”.
- “Cổ phần” thành “CP”.
- “Trách nhiệm Hữu hạn” thành “TNHH”.
- “Khu công nghiệp” thành “KCN”.
- “Sản xuất” thành “SX”.
- “Chi nhánh” thành “CN”.
- Tuy nhiên, vẫn phải đảm bảo đầy đủ và chính xác thông tin địa chỉ, bao gồm số nhà, tên đường, phường/xã, quận/huyện, thành phố, để xác định rõ danh tính và địa chỉ của doanh nghiệp, phù hợp với đăng ký kinh doanh và thuế.
- Người bán có thể viết tắt một số danh từ thông dụng để tiết kiệm không gian, ví dụ:
- Trường hợp người mua không có mã số thuế:
- Trên hóa đơn không cần thể hiện mã số thuế của người mua.
- Trong một số trường hợp đặc thù, khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho cá nhân theo quy định tại khoản 14 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, hóa đơn không cần thể hiện tên và địa chỉ của người mua.
- Nếu bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng nước ngoài đến Việt Nam, thông tin về địa chỉ của người mua có thể được thay thế bằng thông tin về số hộ chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh và quốc tịch của khách hàng nước ngoài.
Như vậy, thông tin trên hóa đơn phải đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và tuân thủ các quy định pháp luật, đồng thời có sự linh hoạt trong việc rút gọn đối với trường hợp địa chỉ dài.
Gọi cho chúng tôi để được hỗ trợ:
Chúng tôi sẵn lòng hỗ trợ bạn trong mọi vấn đề liên quan đến đăng ký kinh doanh và các thủ tục hành chính khác.