Thanh tra các doanh nghiệp kê khai khống các khoản chi phí tiền lương?

Quy định về số lần kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế

I. Thanh tra các doanh nghiệp kê khai khống các khoản chi phí tiền lương?

Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn 3874/TCT-TTKT năm 2024 nhằm chỉ đạo các Cục Thuế thực hiện thanh tra đối với các doanh nghiệp kê khai khống các khoản chi phí tiền lương. Dưới đây là những điểm quan trọng trong công văn này:

1. Tiếp nhận phản ánh, tố cáo:

  • Các Cục Thuế được yêu cầu tiếp nhận các đơn thư phản ánh (qua email, văn bản, điện thoại) từ công dân về việc doanh nghiệp sử dụng thông tin cá nhân để kê khai khống chi phí tiền lương, tiền công.
  • Đơn thư phải có nội dung rõ ràng về người phản ánhngười bị phản ánh.

2. Giải quyết tố cáo:

  • Cục Thuế cần thực hiện giải quyết theo trình tự và thủ tục quy định đối với đơn tố cáo.
  • Hướng dẫn công dân về cách gửi thông tin và quy trình tiếp nhận, xử lý thông tin.

3. Rà soát và thanh tra:

  • Các Cục Thuế chỉ đạo các phòng, Chi cục Thuế cần sử dụng ứng dụng của ngành thuế cùng với các thông tin tiếp nhận từ công dân để rà soát các doanh nghiệp nghi ngờ kê khai khống.
  • Những doanh nghiệp này sẽ được đưa vào danh sách thanh tra, kiểm tra để xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật thuế và pháp luật có liên quan.

Mục đích:

Công văn này nhằm nâng cao trách nhiệm của các Cục Thuế trong việc phòng ngừa và xử lý các hành vi gian lận thuế, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người dân và nâng cao tính minh bạch trong hoạt động thuế.

Việc thanh tra các doanh nghiệp kê khai khống chi phí tiền lương sẽ góp phần vào việc xây dựng môi trường kinh doanh công bằng và minh bạch hơn.

II. Người lao động làm thêm giờ thì tiền lương có được tính để đóng bảo hiểm xã hội không?

Để hiểu rõ hơn về việc tính tiền lương để đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động làm thêm giờ, ta cần xem xét chi tiết các quy định pháp luật liên quan, cách thức tính toán và các yếu tố ảnh hưởng.

1. Cơ sở pháp lý

a. Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH

  • Điều 30:
    • Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
    • Không bao gồm các khoản như thưởng, tiền ăn giữa ca, hỗ trợ xăng xe, điện thoại, và các khoản hỗ trợ khác.

b. Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH

  • Sửa đổi các quy định tại Thông tư 59/2015, nhưng vẫn khẳng định rõ tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội không bao gồm các khoản thưởng hay hỗ trợ không xác định được mức tiền cụ thể.

2. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

  • Tiền lương cơ bản: Là mức lương thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động trong hợp đồng lao động.
  • Phụ cấp lương: Các khoản phụ cấp theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận.
  • Các khoản bổ sung khác: Chỉ bao gồm các khoản thường xuyên và xác định mức tiền cụ thể.

3. Tiền lương làm thêm giờ

  • Lương làm thêm giờ:
    • Khi người lao động làm thêm giờ, họ sẽ nhận được một khoản tiền lương tăng ca. Khoản này được xác định dựa trên mức lương cơ bản và tỷ lệ làm thêm giờ theo quy định.
    • Mặc dù người lao động nhận được tiền lương cho giờ làm thêm, nhưng khoản này không được tính vào tiền lương tháng để đóng bảo hiểm xã hội.

4. Các khoản không tính vào tiền lương đóng bảo hiểm xã hội

Theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Thông tư 59/2015khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020, các khoản sau sẽ không được tính vào tiền lương tháng để đóng bảo hiểm xã hội:

  • Thưởng: Tiền thưởng theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến.
  • Tiền ăn giữa ca: Khoản tiền này không tính vào lương tháng.
  • Hỗ trợ khác: Như hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, hoặc gặp khó khăn khi bị tai nạn lao động.
Xem thêm  Đăng ký nhãn hiệu tại Quảng Ninh [Hồ sơ, thủ tục, quy trình]

5. Cách xác định số tiền bảo hiểm xã hội phải đóng

Để xác định số tiền bảo hiểm xã hội phải đóng, các bước tính toán bao gồm:

  1. Xác định mức lương cơ bản: Theo hợp đồng lao động.
  2. Tính toán phụ cấp và các khoản bổ sung: Chỉ tính những khoản đã được thỏa thuận rõ ràng trong hợp đồng và không nằm trong danh sách các khoản không tính.
  3. Tính toán tổng tiền lương tháng: Dựa trên các khoản lương và phụ cấp hợp lệ.
  4. Áp dụng tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội: Tính theo quy định hiện hành (thường là tỷ lệ phần trăm của mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội).

6. Tóm tắt

  • Tiền lương làm thêm giờ là khoản bổ sung cho tiền lương cơ bản nhưng không được tính để đóng bảo hiểm xã hội.
  • Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chỉ bao gồm mức lương cơ bản, phụ cấp lương và các khoản bổ sung đã được xác định rõ trong hợp đồng lao động.
  • Các khoản thưởng và hỗ trợ khác không được tính vào tiền lương để đóng bảo hiểm xã hội.

Nếu bạn có thắc mắc cụ thể hơn hoặc cần thêm thông tin về một khía cạnh nào đó, hãy cho mình biết!

III. Công ty được khấu trừ tiền lương của người lao động khi nào?

Dưới đây là các thông tin chi tiết về quy định khấu trừ tiền lương của người lao động theo Điều 102 Bộ luật Lao động 2019:

1. Căn cứ khấu trừ tiền lương

Theo quy định tại Điều 102, công ty chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động trong những trường hợp sau:

a. Bồi thường thiệt hại

  • Trường hợp: Khấu trừ tiền lương để bồi thường thiệt hại do người lao động gây ra, cụ thể là làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, hoặc tài sản của công ty.
  • Quy định cụ thể: Việc khấu trừ này phải căn cứ theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật Lao động, trong đó quy định rõ về mức độ và cách thức bồi thường thiệt hại.

2. Thông báo cho người lao động

  • Người lao động có quyền được thông báo và biết rõ lý do tại sao tiền lương của mình bị khấu trừ. Điều này đảm bảo quyền lợi của người lao động và tính minh bạch trong việc quản lý tài chính của công ty.

3. Mức khấu trừ tiền lương

  • Giới hạn mức khấu trừ: Mức khấu trừ tiền lương không được vượt quá 30% của tiền lương thực tế mà người lao động nhận được sau khi đã trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và thuế thu nhập cá nhân.
  • Cách tính:
    • Tiền lương thực trả: Là số tiền người lao động nhận sau khi đã trừ đi các khoản bắt buộc.
    • Khấu trừ tối đa: Nếu tiền lương thực trả hàng tháng của người lao động là 10 triệu đồng, thì mức khấu trừ tối đa chỉ là 3 triệu đồng (30% của 10 triệu đồng).

4. Lưu ý khác

  • Trong mọi trường hợp, người sử dụng lao động cần thực hiện việc khấu trừ tiền lương theo quy định của pháp luật, đồng thời đảm bảo quyền lợi của người lao động.
  • Ngoài bồi thường thiệt hại, nếu công ty có ý định khấu trừ các khoản khác (như phạt hay chi phí khác), thì cần phải có sự thỏa thuận và đồng ý của người lao động, tránh việc khấu trừ không hợp lý.

5. Tóm tắt

  • Công ty chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do họ gây ra cho tài sản của công ty.
  • Người lao động phải được thông báo về lý do khấu trừ.
  • Mức khấu trừ không được quá 30% tiền lương thực trả của người lao động sau khi đã trích nộp các khoản bảo hiểm và thuế.

Nếu bạn cần thêm thông tin chi tiết hoặc có câu hỏi cụ thể nào khác, hãy cho mình biết nhé!

Gọi cho chúng tôi để được hỗ trợ:

HỖ TRỢ NGAY: 097.110.6895

Chúng tôi sẵn lòng hỗ trợ bạn trong mọi vấn đề liên quan đến đăng ký kinh doanh và các thủ tục hành chính khác.

chuyển nhượng cổ phần

No votes yet.
Please wait...
097.110.6895
097.110.6895