I. Trường hợp nào được phép lập hóa đơn bằng ngoại tệ?
Theo quy định tại điểm c khoản 13 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, nội dung trên hóa đơn phải tuân thủ các điều kiện sau:
Điều 10: Nội dung hóa đơn
- Ngôn ngữ, chữ số và đồng tiền sử dụng trên hóa đơn
- Đồng tiền ghi trên hóa đơn mặc định là Đồng Việt Nam, ký hiệu là “đ”.
- Trường hợp phát sinh nghiệp vụ kinh tế, tài chính bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật về ngoại hối, các mục như đơn giá, thành tiền, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế GTGT, và tổng số tiền thanh toán sẽ được ghi bằng ngoại tệ, có ghi rõ đơn vị ngoại tệ. Người bán cần ghi chú thêm tỷ giá quy đổi ngoại tệ sang Đồng Việt Nam trên hóa đơn theo tỷ giá do Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định.
- Mã ký hiệu của ngoại tệ phải tuân thủ tiêu chuẩn quốc tế (ví dụ: “13,800.25 USD” – Mười ba nghìn tám trăm đô la Mỹ và hai mươi lăm xu, hoặc “5,000.50 EUR” – Năm nghìn ơ-rô và năm mươi xu).
- Các trường hợp ngoại lệ được phép ghi ngoại tệ trên hóa đơn Theo nguyên tắc, đồng tiền ghi trên hóa đơn là Đồng Việt Nam, trừ hai trường hợp đặc biệt sau:
- Nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh bằng ngoại tệ: Nếu giao dịch phát sinh bằng ngoại tệ theo quy định về ngoại hối, thì đơn giá, thành tiền, tổng tiền thuế GTGT và tổng số tiền thanh toán sẽ được thể hiện bằng ngoại tệ. Trên hóa đơn cũng phải ghi rõ tỷ giá quy đổi ngoại tệ sang Đồng Việt Nam, theo quy định tại Luật Quản lý thuế 2019 và các văn bản hướng dẫn liên quan.
- Bán hàng hóa bằng ngoại tệ và nộp thuế bằng ngoại tệ: Trường hợp bán hàng hóa và được phép nộp thuế bằng ngoại tệ theo quy định về ngoại hối, tổng số tiền thanh toán sẽ được ghi hoàn toàn bằng ngoại tệ mà không cần quy đổi sang Đồng Việt Nam.
Như vậy, ngoài các trường hợp nêu trên, đồng tiền ghi trên hóa đơn phải là Đồng Việt Nam, ký hiệu là “đ”.
II. Các trường hợp nào được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam?
Các trường hợp được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam, theo quy định tại Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN (sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 16/2015/TT-NHNN và Thông tư 03/2019/TT-NHNN), bao gồm:
- Các cơ quan Nhà nước tại cửa khẩu và kho ngoại quan được phép niêm yết và thu phí, lệ phí bằng ngoại tệ từ người không cư trú theo quy định.
- Ngân hàng và các tổ chức tín dụng được phép giao dịch và niêm yết ngoại hối trong phạm vi kinh doanh ngoại hối đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phê duyệt.
- Các tổ chức được cấp phép cung ứng dịch vụ ngoại hối cũng được giao dịch, niêm yết bằng ngoại tệ theo phạm vi kinh doanh ngoại hối được phê duyệt.
- Người cư trú là tổ chức có tư cách pháp nhân có thể chuyển vốn nội bộ bằng ngoại tệ giữa tài khoản của tổ chức và đơn vị phụ thuộc không có tư cách pháp nhân.
- Người cư trú góp vốn bằng ngoại tệ để đầu tư vào dự án nước ngoài tại Việt Nam.
- Hợp đồng ủy thác nhập khẩu, xuất khẩu cho phép người cư trú nhận ủy thác được ghi giá và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản.
- Nhà thầu trong nước và nhà thầu nước ngoài thực hiện gói thầu quốc tế hoặc dầu khí được phép chào thầu và nhận thanh toán bằng ngoại tệ.
- Doanh nghiệp bảo hiểm được báo giá và nhận thanh toán bằng ngoại tệ cho các dịch vụ bảo hiểm liên quan đến tái bảo hiểm quốc tế, và nhận bồi thường bằng ngoại tệ khi phát sinh tổn thất trong phần tái bảo hiểm ra nước ngoài.
- Doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế có thể niêm yết giá và nhận thanh toán bằng ngoại tệ từ khách hàng.
- Các tổ chức cung cấp dịch vụ trong khu cách ly tại cửa khẩu quốc tế và kho ngoại quan được phép niêm yết giá và nhận thanh toán bằng ngoại tệ.
- Đại lý của hãng vận tải nước ngoài có quyền báo giá và ghi giá bằng ngoại tệ đối với cước phí vận tải quốc tế, và thực hiện chi hộ bằng ngoại tệ cho các chi phí cảng biển quốc tế và trả lương cho người lao động không cư trú.
- Doanh nghiệp chế xuất được ghi giá hợp đồng và thanh toán bằng ngoại tệ khi giao dịch với doanh nghiệp trong nước hoặc với các doanh nghiệp chế xuất khác.
- Doanh nghiệp trong lĩnh vực hàng không, khách sạn, du lịch được phép niêm yết và quảng cáo giá dịch vụ bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ trên các ấn phẩm và trang tin điện tử tiếng nước ngoài.
- Tổ chức trả lương cho người không cư trú và người nước ngoài có quyền thỏa thuận trả lương, thưởng bằng ngoại tệ.
- Cơ quan ngoại giao, lãnh sự của người không cư trú được niêm yết và thu các loại phí bằng ngoại tệ.
- Các tổ chức là người không cư trú có quyền thanh toán và chuyển khoản bằng ngoại tệ với người không cư trú khác, và có quyền thỏa thuận hợp đồng xuất khẩu bằng ngoại tệ.
- Nhà đầu tư nước ngoài có quyền đặt cọc, ký quỹ bằng ngoại tệ khi tham gia đấu giá cổ phần, phần vốn góp tại doanh nghiệp nhà nước và được phép chuyển ra nước ngoài khoản tiền đặt cọc nếu không trúng đấu giá.
- Các trường hợp đặc biệt liên quan đến an ninh, quốc phòng, dầu khí và các trường hợp khác cần thiết phải sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam sẽ được Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận bằng văn bản.
Những trường hợp nêu trên là những ngoại lệ cho phép sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam, đảm bảo tuân thủ theo các quy định của pháp luật.
III. Trường hợp nào được nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi?
Theo Điều 4 Thông tư 80/2021/TT-BTC, các trường hợp được khai thuế và nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi bao gồm:
- Hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí
Các khoản thuế và phí liên quan đến hoạt động dầu khí, trừ các trường hợp dầu thô, condensate, khí thiên nhiên bán tại thị trường Việt Nam hoặc theo quy định khác của Chính phủ, bao gồm:- Thuế tài nguyên và thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Phụ thu đối với phần dầu lãi được chia khi giá dầu thô biến động tăng, tiền lãi dầu, khí chia cho nước chủ nhà;
- Các khoản tiền hoa hồng như hoa hồng chữ ký, hoa hồng phát hiện thương mại dầu, khí, hoa hồng sản xuất;
- Phí đọc và sử dụng tài liệu dầu khí; tiền bồi thường không thực hiện cam kết tối thiểu;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp từ việc chuyển nhượng quyền lợi trong hợp đồng dầu khí;
- Các loại thuế và phụ thu đối với phần dầu để lại của Liên doanh Vietsovpetro tại Lô 09.1.
- Phí, lệ phí và các khoản thu khác do các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thu
Các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài có thể thu, khai và nộp vào ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi, theo quy định tại các văn bản liên quan đến mức thu phí, lệ phí và các khoản thu khác. - Phí, lệ phí do các cơ quan, tổ chức tại Việt Nam thu bằng ngoại tệ
Các cơ quan, tổ chức tại Việt Nam được phép thu phí, lệ phí bằng ngoại tệ có thể khai và nộp vào ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi, theo quy định về mức thu phí và lệ phí. - Hoạt động kinh doanh thương mại điện tử và dịch vụ số của nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam
Nhà cung cấp nước ngoài hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, cung cấp dịch vụ số và các dịch vụ khác không có cơ sở thường trú tại Việt Nam được phép khai và nộp thuế vào ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
Các trường hợp này đảm bảo việc thu, nộp thuế bằng ngoại tệ phù hợp với quy định pháp luật và yêu cầu của các hoạt động đặc thù.
Gọi cho chúng tôi để được hỗ trợ:
Chúng tôi sẵn lòng hỗ trợ bạn trong mọi vấn đề liên quan đến đăng ký kinh doanh và các thủ tục hành chính khác.