Người lao động được nghỉ ốm tối đa bao nhiêu ngày trong một năm?
Theo quy định tại Điều 26 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thời gian nghỉ ốm đau tối đa trong một năm của người lao động được xác định dựa trên điều kiện làm việc và thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Cụ thể:
- Người lao động làm việc trong điều kiện bình thường:
- Nghỉ tối đa 30 ngày làm việc nếu đã đóng bảo hiểm dưới 15 năm.
- Nghỉ tối đa 40 ngày làm việc nếu đã đóng bảo hiểm từ 15 đến dưới 30 năm.
- Nghỉ tối đa 60 ngày làm việc nếu đã đóng bảo hiểm từ 30 năm trở lên.
- Người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên:
- Nghỉ tối đa 40 ngày làm việc nếu đã đóng bảo hiểm dưới 15 năm.
- Nghỉ tối đa 50 ngày làm việc nếu đã đóng bảo hiểm từ 15 đến dưới 30 năm.
- Nghỉ tối đa 70 ngày làm việc nếu đã đóng bảo hiểm từ 30 năm trở lên.
- Người lao động mắc bệnh cần điều trị dài ngày:
- Được nghỉ tối đa 180 ngày (bao gồm cả ngày lễ, Tết, ngày nghỉ hằng tuần).
- Nếu sau 180 ngày vẫn cần điều trị, người lao động được nghỉ tiếp với mức hưởng thấp hơn và thời gian nghỉ tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
- Người lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp:
- Thời gian nghỉ ốm đau sẽ căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền.
Như vậy, thời gian nghỉ ốm đau tối đa phụ thuộc vào nghề nghiệp, điều kiện làm việc và thời gian tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
Người lao động nghỉ ốm bao nhiêu ngày thì được nghỉ dưỡng sức?
Theo quy định tại Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động có thể được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi nghỉ ốm trong các trường hợp sau:
- Điều kiện nghỉ dưỡng sức:
- Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong một năm.
- Trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi.
- Thời gian nghỉ dưỡng sức:
- Tối đa 10 ngày nếu nghỉ ốm do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày.
- Tối đa 7 ngày nếu nghỉ ốm do phải phẫu thuật.
- Tối đa 5 ngày đối với các trường hợp khác.
- Thời gian nghỉ dưỡng sức bao gồm: cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết và ngày nghỉ hằng tuần. Nếu thời gian nghỉ dưỡng sức chuyển tiếp từ năm trước sang năm sau, thì số ngày nghỉ đó được tính cho năm trước.
Như vậy, người lao động đã nghỉ ốm đau từ 30 ngày trở lên trong năm có thể được nghỉ dưỡng sức nếu sức khỏe chưa phục hồi khi quay lại làm việc trong vòng 30 ngày đầu tiên.
Thời gian nghỉ ốm của người lao động có được tính vào nghỉ phép năm không?
Theo khoản 6 Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, quy định như sau:
Điều 65. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động:
- Thời gian học nghề, tập nghề theo Điều 61 của Bộ luật Lao động, nếu sau khi kết thúc, người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động.
- Thời gian thử việc, nếu người lao động ký hợp đồng chính thức sau thời gian thử việc.
- Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động.
- Thời gian nghỉ không hưởng lương được sự đồng ý của người sử dụng lao động, nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong năm.
- Thời gian nghỉ do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
- Thời gian nghỉ ốm, nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, nếu được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
- Thời gian ngừng việc hoặc nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
- Thời gian bị tạm đình chỉ công việc, nếu sau đó được xác định là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật.
Như vậy, thời gian người lao động nghỉ ốm vẫn được tính là thời gian làm việc để tính nghỉ phép năm, với điều kiện thời gian nghỉ ốm không quá 02 tháng trong một năm.
Gọi cho chúng tôi để được hỗ trợ:
Chúng tôi sẵn lòng hỗ trợ bạn trong mọi vấn đề liên quan đến đăng ký kinh doanh và các thủ tục hành chính khác.