I. Khi nào doanh nghiệp bị thanh tra thuế? Tạm ngừng kinh doanh có bị thanh tra thuế hay không?
Dưới đây là chi tiết về các trường hợp doanh nghiệp có thể bị thanh tra thuế và quy định khi tạm ngừng kinh doanh, dựa trên Luật Quản lý thuế 2019 và Nghị định 126/2020/NĐ-CP:
1. Các trường hợp doanh nghiệp bị thanh tra thuế theo Luật Quản lý thuế 2019 (Điều 113):
1.1 Khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế:
- Dấu hiệu vi phạm bao gồm việc trốn thuế, gian lận thuế, khai sai thuế, hoặc cố ý không nộp thuế đúng hạn. Những hành vi này có thể bị phát hiện thông qua kiểm tra dữ liệu, đối chiếu hồ sơ khai thuế, hoặc từ báo cáo của các cơ quan chức năng. Khi có các dấu hiệu này, cơ quan thuế sẽ tiến hành thanh tra để làm rõ và xử lý vi phạm.
1.2 Giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc thực hiện biện pháp phòng, chống tham nhũng:
- Doanh nghiệp sẽ bị thanh tra khi có khiếu nại hoặc tố cáo liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc các hoạt động tài chính khác có liên quan. Việc thanh tra này giúp cơ quan thuế xác định tính đúng đắn của các thông tin trong khiếu nại, tố cáo và xử lý những vi phạm, nếu có.
- Phòng, chống tham nhũng: Nếu doanh nghiệp có liên quan đến các vụ án hoặc hành vi tham nhũng, cơ quan thuế có thể phối hợp với các cơ quan điều tra để tiến hành thanh tra nhằm kiểm tra các khoản thuế và tài chính có liên quan.
1.3 Theo yêu cầu của công tác quản lý thuế dựa trên phân loại rủi ro:
- Cơ quan thuế sử dụng hệ thống phân loại rủi ro trong quản lý thuế để xác định doanh nghiệp có mức độ rủi ro cao về việc không tuân thủ pháp luật thuế. Các yếu tố rủi ro có thể bao gồm việc doanh nghiệp thường xuyên khai sai thuế, không nộp thuế đúng hạn, hoặc có hoạt động kinh doanh phức tạp. Khi bị xếp vào nhóm rủi ro, doanh nghiệp sẽ là đối tượng bị thanh tra để đảm bảo tuân thủ pháp luật thuế.
1.4 Theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, kết luận của Thanh tra nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền:
- Kiểm toán nhà nước hoặc Thanh tra nhà nước là các cơ quan có thẩm quyền trong việc giám sát hoạt động tài chính của doanh nghiệp, bao gồm cả các khoản thuế. Khi phát hiện vấn đề hoặc có kiến nghị về việc doanh nghiệp cần thanh tra thuế, cơ quan thuế sẽ thực hiện thanh tra theo kết luận của các cơ quan này.
2. Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có bị thanh tra thuế không?
Theo Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh vẫn có thể bị thanh tra thuế trong một số trường hợp nhất định. Cụ thể:
2.1 Các quy định về tạm ngừng kinh doanh:
- Khi tạm ngừng hoạt động, doanh nghiệp phải thực hiện thông báo cho cơ quan thuế theo quy định tại Điều 37 Luật Quản lý thuế và các quy định khác liên quan.
- Không phải nộp hồ sơ khai thuế nếu doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động trọn tháng, quý hoặc năm. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp tạm ngừng không trọn tháng, quý hoặc năm, doanh nghiệp vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.
2.2 Các trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thể bị thanh tra thuế:
Mặc dù doanh nghiệp có thể tạm ngừng hoạt động, nhưng cơ quan thuế vẫn có quyền thực hiện thanh tra thuế trong những trường hợp sau:
- Doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế trước khi tạm ngừng:
- Nếu doanh nghiệp đã có dấu hiệu vi phạm trước thời điểm tạm ngừng hoạt động, cơ quan thuế vẫn có thể tiến hành thanh tra để làm rõ các hành vi sai phạm.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo:
- Nếu có khiếu nại hoặc tố cáo liên quan đến hoạt động thuế của doanh nghiệp, cơ quan thuế vẫn tiến hành thanh tra ngay cả khi doanh nghiệp đang trong thời gian tạm ngừng hoạt động.
- Theo kết quả phân loại rủi ro trong quản lý thuế:
- Dù tạm ngừng hoạt động, nếu doanh nghiệp thuộc nhóm có rủi ro cao trong việc tuân thủ nghĩa vụ thuế, cơ quan thuế có thể lựa chọn thanh tra để đảm bảo doanh nghiệp không vi phạm pháp luật thuế.
- Theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, Thanh tra nhà nước hoặc các cơ quan có thẩm quyền:
- Nếu có kết luận từ các cơ quan có thẩm quyền về việc doanh nghiệp cần thanh tra thuế, cơ quan thuế có thể thực hiện thanh tra dù doanh nghiệp đang tạm ngừng hoạt động.
2.3 Nghĩa vụ của doanh nghiệp khi tạm ngừng hoạt động:
- Không được sử dụng hóa đơn: Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp không được sử dụng hóa đơn và không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, trừ trường hợp được cơ quan thuế chấp thuận.
- Chấp hành quyết định của cơ quan thuế: Dù tạm ngừng, doanh nghiệp vẫn phải chấp hành các quyết định về thu nợ, cưỡng chế, thanh tra, kiểm tra và xử lý hành vi vi phạm về thuế nếu có yêu cầu từ cơ quan quản lý thuế.
Tóm tắt:
- Doanh nghiệp bị thanh tra thuế khi có dấu hiệu vi phạm, để giải quyết khiếu nại, theo yêu cầu của công tác quản lý thuế hoặc theo kiến nghị của các cơ quan có thẩm quyền.
- Tạm ngừng kinh doanh không miễn thanh tra thuế. Doanh nghiệp vẫn có thể bị thanh tra nếu có dấu hiệu vi phạm hoặc thuộc diện cần thanh tra theo các tiêu chí rủi ro hoặc kết luận từ các cơ quan chức năng.
- Doanh nghiệp tạm ngừng phải tuân thủ các quy định về thông báo, sử dụng hóa đơn, và các quyết định liên quan đến thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế.
II. Thời hạn thanh tra thuế là bao lâu?
Theo quy định tại Điều 115 Luật Quản lý thuế 2019 và Điều 47 Luật Thanh tra 2022, thời hạn thanh tra thuế được quy định như sau:
1. Thời hạn thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành:
- Thời hạn tối đa: 60 ngày kể từ ngày công bố quyết định thanh tra.
- Trường hợp phức tạp: Có thể gia hạn một lần, thời gian gia hạn không quá 30 ngày.
- Trường hợp đặc biệt phức tạp: Có thể gia hạn lần thứ hai, nhưng không quá 30 ngày.
2. Thời hạn thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục, Thanh tra tỉnh tiến hành:
- Thời hạn tối đa: 45 ngày kể từ ngày công bố quyết định thanh tra.
- Trường hợp phức tạp: Có thể gia hạn một lần, thời gian gia hạn không quá 30 ngày.
3. Thời hạn thanh tra do Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành:
- Thời hạn tối đa: 30 ngày kể từ ngày công bố quyết định thanh tra.
- Trường hợp phức tạp hoặc ở các khu vực khó khăn (miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa): Có thể gia hạn một lần, thời gian gia hạn không quá 15 ngày.
Thời hạn thanh tra được tính như thế nào?
- Thời hạn thanh tra được tính từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế.
Như vậy, tùy thuộc vào cơ quan thực hiện và mức độ phức tạp của vụ việc, thời hạn thanh tra thuế có thể kéo dài từ 30 đến 120 ngày (trong trường hợp đặc biệt phức tạp).
Gọi cho chúng tôi để được hỗ trợ:
Chúng tôi sẵn lòng hỗ trợ bạn trong mọi vấn đề liên quan đến đăng ký kinh doanh và các thủ tục hành chính khác.