Quy định về thuế đối với hoạt động thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số

Quy định về số lần kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế
Các hộ kinh doanh phải nộp thuế theo quy định bao gồm:
  • Các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cư dân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong mọi lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật. Điều này bao gồm các trường hợp cụ thể như sau:
    • Hành nghề độc lập trong các lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
    • Hoạt động đại lý bán đúng giá đối với đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, và đại lý bán hàng đa cấp của cá nhân ký hợp đồng trực tiếp với doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, và doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
    • Hợp tác kinh doanh với tổ chức.
    • Sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, và đánh bắt thủy sản không đáp ứng điều kiện miễn thuế theo quy định về thuế GTGT và thuế TNCN.
    • Hoạt động thương mại điện tử, bao gồm cả cá nhân có thu nhập từ sản phẩm và dịch vụ nội dung thông tin số theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử.
    • Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, và chợ trong khu kinh tế cửa khẩu trên lãnh thổ Việt Nam.
    • Cá nhân cho thuê tài sản.
    • Cá nhân chuyển nhượng tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn”.
    • Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân.
    • Tổ chức và cá nhân khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
  • Doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, và doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả thu nhập cho cá nhân ký hợp đồng đại lý bán đúng giá cũng phải tuân theo quy định này. Các cơ quan thuế, cơ quan nhà nước, tổ chức, và cá nhân khác có liên quan cũng phải tuân thủ.

Dựa trên các quy định trên, nếu hộ kinh doanh của bạn buôn bán quần áo Quảng Châu trên Shopee, bạn thuộc đối tượng phải kê khai và nộp thuế theo quy định tại Thông tư 40/2021/TT-BTC.

Quy định về đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế đối với hoạt động thương mại điện tử:

Hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong tất cả các lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật, bao gồm cả hoạt động thương mại điện tử, phải thực hiện đăng ký, kê khai và nộp thuế theo quy định của pháp luật.

1. Về đăng ký thuế:

  • Hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh có hoạt động thương mại điện tử phải đăng ký thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

2. Về kê khai, nộp thuế:

Tùy theo quy mô kinh doanh thực tế, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh có hoạt động thương mại điện tử có thể áp dụng các phương pháp kê khai và nộp thuế như sau:

Phương pháp kê khai:

  • Hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh thực hiện khai thuế theo tháng, trừ trường hợp mới ra kinh doanh hoặc đáp ứng các tiêu chí khai thuế theo quý và lựa chọn khai thuế theo quý theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
  • Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo tháng: Chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
  • Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
  • Nơi nộp hồ sơ khai thuế: Tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi hộ kinh doanh hoặc cá nhân kinh doanh hoạt động sản xuất, kinh doanh.
  • Thời hạn nộp thuế: Chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
  • Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế: Thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót.

Phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh:

  • Áp dụng đối với cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định, hoặc cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số nếu không lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.
  • Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế: Chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
  • Nơi nộp hồ sơ khai thuế: Tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân cư trú (thường trú hoặc tạm trú).
  • Thời hạn nộp thuế: Chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
  • Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế: Thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót.

Phương pháp khoán:

  • Áp dụng cho hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ trường hợp thuộc phương pháp kê khai và cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh.
  • Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế: Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 năm trước liền kề năm tính thuế.
  • Thời hạn nộp thuế: Theo thông báo của Cơ quan thuế.

Phương pháp tính thuế đối với trường hợp tổ chức khai thuế, nộp thuế thay:

Tổ chức và cá nhân phải khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp sau:

  1. Tổ chức thuê tài sản của cá nhân và trong hợp đồng thuê có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế.
  2. Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân.
  3. Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác cho hộ khoán.
  4. Tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) thực hiện chi trả thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số cho cá nhân theo thỏa thuận với nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài.
  5. Tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân theo lộ trình của cơ quan thuế. Trong thời gian chưa thực hiện được việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử phải cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của cá nhân thông qua sàn theo yêu cầu của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật như: họ tên, số định danh cá nhân hoặc chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu, mã số thuế, địa chỉ, email, số điện thoại liên lạc, hàng hóa, dịch vụ cung cấp, doanh thu kinh doanh, tài khoản ngân hàng của người bán và các thông tin khác liên quan.
  6. Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân theo ủy quyền của pháp luật dân sự.

Khai thuế và nộp thuế:

  • Trường hợp khai thuế thay, nộp thuế thay cho đối tượng tại điểm a khoản 1 Điều 8 Thông tư 40/2021/TT-BTC: Tổ chức thực hiện khai thuế, nộp thuế theo tháng, quý, từng lần phát sinh kỳ thanh toán, hoặc năm dương lịch theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
  • Trường hợp khai thuế thay, nộp thuế thay cho đối tượng tại điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều 8 Thông tư 40/2021/TT-BTC: Tổ chức thực hiện khai thuế, nộp thuế theo tháng hoặc quý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
  • Trường hợp khai thuế thay, nộp thuế thay cho đối tượng tại điểm e khoản 1 Điều 8: Tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế, nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế đối với cá nhân ủy quyền.
  • Trường hợp cá nhân phát sinh doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống tại nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm: Cá nhân có thể ủy quyền cho tổ chức chi trả khai thuế thay, nộp thuế thay đối với doanh thu phát sinh tại đơn vị được ủy quyền trong năm tính thuế. Đối với hộ khoán mà ngoài doanh thu khoán, hộ khoán còn nhận được các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác, tổ chức chi trả thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay theo thực tế chi trả các khoản này trong năm tính thuế. Nếu tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản, áp dụng việc xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định đối tượng không phải nộp thuế theo hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư này.
Xem thêm  Đối tượng không chịu thuế GTGT có bắt buộc kê khai hóa đơn không?

Như vậy, tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử như Shopee sẽ thực hiện việc khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo lộ trình của cơ quan thuế. Trong thời gian chưa thực hiện được việc này, tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử phải cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của cá nhân thông qua sàn theo yêu cầu của cơ quan thuế, như họ tên, số định danh cá nhân hoặc chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu, mã số thuế, địa chỉ, email, số điện thoại liên lạc, hàng hóa, dịch vụ cung cấp, doanh thu kinh doanh, tài khoản ngân hàng của người bán, và các thông tin khác liên quan.

Quản lý thuế đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay theo quy định:

Hồ sơ khai thuế được quy định như sau:

1. Hồ sơ khai thuế tháng, quý đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp sau:

  • Cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức.
  • Tổ chức chi trả cho cá nhân đạt doanh số.
  • Tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử.
  • Tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) thực hiện chi trả thu nhập cho cá nhân.

Các loại hồ sơ cụ thể bao gồm:

  • Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.
  • Phụ lục Bảng kê chi tiết hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức; tổ chức chi trả cho cá nhân đạt doanh số; tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử; tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài) theo mẫu số 01-1/BK-CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.
  • Bản sao hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu là lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng). Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu và xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.

2. Hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản:

Các loại hồ sơ cụ thể bao gồm:

  • Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân) theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.
  • Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân cho thuê tài sản (áp dụng đối với tổ chức khai thay cho cá nhân cho thuê tài sản) theo mẫu số 01-2/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.
  • Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng). Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu và xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.

3. Hồ sơ khai thuế đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân ủy quyền theo pháp luật dân sự:

  • Thực hiện theo quy định đối với cá nhân ủy quyền nếu trực tiếp khai thuế.

Quy định bổ sung cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản:

  • Trên tờ khai, tích chọn “Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế thay, nộp thuế thay theo pháp luật thuế”.
  • Người khai ký và ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức hoặc ký điện tử theo quy định.
  • Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế phải thể hiện người nộp thuế là tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay.

Lưu ý: Đối với trường hợp tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử như Shopee, tổ chức này sẽ thực hiện việc khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo lộ trình của cơ quan thuế. Trong thời gian chưa thực hiện được việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân, tổ chức này phải cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của cá nhân thông qua sàn theo yêu cầu của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật. Các thông tin này bao gồm: họ tên, số định danh cá nhân hoặc chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu, mã số thuế, địa chỉ, email, số điện thoại liên lạc, hàng hóa, dịch vụ cung cấp, doanh thu kinh doanh, tài khoản ngân hàng của người bán, và các thông tin khác liên quan.

Các chế tài trong xử lý vi phạm về thuế:

  1. Hành vi vi phạm về đăng ký thuế:
    • Đăng ký thuế quá thời hạn quy định sẽ bị xử phạt từ 1 triệu đồng đến 10 triệu đồng (quy định tại Điều 10 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP).
  2. Hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
    • Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn sẽ bị xử phạt từ 2 triệu đồng đến 25 triệu đồng (quy định tại Điều 13 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP).
  3. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động thương mại điện tử không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
    • Trừ các trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP, sẽ bị phạt tiền từ 1 đến 3 lần số thuế trốn (Điều 17 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP).
  4. Trường hợp trốn thuế với số tiền từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế:
    • Sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trốn thuế theo Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 47 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017).

Quy định về số lần kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế Quy định về số lần kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế Quy định về số lần kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế

No votes yet.
Please wait...
097.110.6895
097.110.6895