Vốn điều lệ công ty ảo là gì? Mức phạt đối với khai khống vốn điều lệ là bao nhiêu tiền?
Vốn điều lệ là gì? Vốn điều lệ công ty ảo như nào?
Vốn điều lệ công ty ảo là một khái niệm mới được đề xuất trong Nghị định 122/2021/ND-CP, quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, thay thế cho Nghị định 50/2016/ND-CP.
Để hiểu rõ khái niệm này, trước hết chúng ta cần biết về vốn điều lệ. Vốn điều lệ là số tiền mà các cổ đông hoặc thành viên công ty cam kết góp vào khi đăng ký kinh doanh. Thực tế, quy trình góp vốn điều lệ có thể được thực hiện trong vòng 90 ngày kể từ ngày được cấp đăng ký kinh doanh.
Trong Nghị định 122/2021/ND-CP, có 3 trường hợp vi phạm liên quan đến vốn điều lệ:
- Vi phạm về việc không góp đủ vốn điều lệ theo cam kết trong thời hạn quy định.
- Vi phạm về việc khai báo sai lệch về số tiền vốn điều lệ khi đăng ký kinh doanh.
- Vi phạm về việc khai khống vốn điều lệ, tức là thông tin về vốn điều lệ được khai báo không đúng sự thật.
Các trường hợp vi phạm này sẽ chịu các biện pháp xử phạt hành chính theo quy định của Nghị định 122/2021/ND-CP.
Điều 44. Vi phạm về thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Cảnh cáo đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 11 ngày đến 30 ngày.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 90 ngày.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này trong trường hợp chưa đăng ký thay đổi theo quy định;
b) Buộc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 46. Vi phạm về thành lập doanh nghiệp
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập theo quy định tại cơ quan đăng ký kinh doanh khi đã kết thúc thời hạn góp vốn và hết thời gian điều chỉnh vốn do thành viên, cổ đông sáng lập không góp đủ vốn nhưng không có thành viên, cổ đông sáng lập nào thực hiện cam kết góp vốn;
Điều 47. Vi phạm về kê khai vốn điều lệ
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kê khai khống vốn điều lệ có giá trị dưới 10 tỷ đồng.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi kê khai khống vốn điều lệ có giá trị từ 10 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi kê khai khống vốn điều lệ có giá trị từ 20 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi kê khai khống vốn điều lệ có giá trị từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng.
5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi kê khai khống vốn điều lệ có giá trị từ 100 tỷ đồng trở lên.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng với số vốn thực góp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
Hành vi vi phạm về thời hạn thay đổi đăng ký doanh nghiệp
Hành vi vi phạm về thời hạn thay đổi đăng ký doanh nghiệp là một vi phạm pháp luật trong lĩnh vực kinh doanh. Theo quy định, việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cần phải được thực hiện trong vòng 10 ngày kể từ ngày có sự thay đổi.
Ví dụ, nếu một doanh nghiệp được thành lập vào ngày 01/01/2022, thì thời hạn góp vốn sẽ kết thúc vào ngày 31/03/2022. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có trách nhiệm điều chỉnh vốn muộn nhất là vào ngày 30/04/2022. Nếu sau thời gian này mà doanh nghiệp vẫn chưa điều chỉnh vốn, thì doanh nghiệp sẽ bị xử phạt theo quy định tại điều 44 của Nghị định 122/2021/NĐ-CP.
Vi phạm thời hạn thay đổi đăng ký doanh nghiệp có thể dẫn đến các hậu quả pháp lý nghiêm trọng, bao gồm xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật. Do đó, các doanh nghiệp cần chú ý và tuân thủ chặt chẽ các quy định về thời hạn thay đổi đăng ký để tránh vi phạm và đảm bảo tuân thủ pháp luật.
Hành vi không thực hiện điều chỉnh vốn khi kết thúc thời hạn góp vốn
Hành vi không thực hiện điều chỉnh vốn khi kết thúc thời hạn góp vốn là một vi phạm pháp luật trong lĩnh vực kinh doanh. Khi thời hạn góp vốn của doanh nghiệp kết thúc, việc điều chỉnh vốn theo số tiền thực tế là một trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp. Do đó, nếu doanh nghiệp không thực hiện điều chỉnh vốn theo quy định, khi bị thanh tra hoặc kiểm tra, sẽ bị xử phạt theo quy định tại điều 46 của Nghị định 122/2021/NĐ-CP.
Ví dụ, nếu một doanh nghiệp được thành lập vào ngày 01/01/2022 và thời hạn góp vốn kết thúc vào ngày 31/03/2022, thì doanh nghiệp phải thực hiện điều chỉnh vốn muộn nhất là vào ngày 30/04/2022. Trong trường hợp doanh nghiệp bị thanh tra và phát hiện không thực hiện điều chỉnh vốn, sẽ bị xử phạt do vi phạm quy định về không thực hiện điều chỉnh vốn khi kết thúc thời hạn góp vốn.
Hành vi khai khống vốn điều lệ, vốn điều lệ công ty ảo
Hành vi khai khống vốn điều lệ là một vi phạm pháp luật trong lĩnh vực doanh nghiệp. Mặc dù thuật ngữ “khai khống” không được định nghĩa rõ ràng trong Luật Doanh nghiệp 2020, nhưng theo quy định tại Điều 16 của luật này, khai khống vốn điều lệ được hiểu là việc ghi nhận thông tin về vốn điều lệ không đúng với thực tế, có thể bao gồm việc không góp đủ số vốn đã đăng ký hoặc định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.
Trong thực tế, việc xác minh hành vi khai khống vốn điều lệ là trách nhiệm của cơ quan thanh tra. Do đó, quy trình xử phạt vi phạm này thường được thực hiện sau khi cơ quan thanh tra đã tiến hành các cuộc kiểm tra và thu thập đủ bằng chứng. Do đó, việc xử phạt hành vi khai khống vốn điều lệ thường được áp dụng đối với các trường hợp đặc biệt như đối với các nhà đầu tư nước ngoài hoặc trong các tình huống bắt buộc góp vốn không bằng tiền mặt.
Cần lưu ý rằng việc khai khống vốn điều lệ có thể dễ dàng bị nhầm lẫn với các hành vi vi phạm khác như không thực hiện điều chỉnh vốn khi kết thúc thời hạn góp vốn hoặc vi phạm thời hạn thay đổi đăng ký doanh nghiệp. Để tránh những hiểu lầm này, cần làm rõ về cách thức và quy định liên quan đến khai khống vốn điều lệ.
Đáp ứng hai câu hỏi của bạn:
- Hiện nay, pháp luật không quy định về mức vốn điều lệ tối thiểu. Tuy nhiên, việc ghi nhận vốn điều lệ thường phải dựa trên năng lực của chủ sở hữu công ty và ước tính chi phí thực hiện hoạt động kinh doanh một cách hợp lý.
- Có thể giảm vốn điều lệ về mức thực tế sau khi đã đăng ký, tuy nhiên cần tuân thủ quy định về thời hạn góp vốn trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
Hướng khắc phục khi “lỡ” khai khống vốn điều lệ, Vốn điều lệ công ty ảo
Hai cách thực hiện điều chỉnh vốn điều lệ khi kết thúc thời hạn góp vốn là như sau:
Cách 1: Góp đủ số vốn đã đăng ký trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, chủ thể góp vốn phải góp vốn cho doanh nghiệp đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập. Thời hạn góp vốn cho từng loại hình doanh nghiệp được quy định cụ thể như sau:
- Đối với Công ty TNHH: 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Đối với Công ty Cổ phần: Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Đối với Công ty Hợp danh: Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp vốn đúng thời hạn đã cam kết.
Trong thời hạn nêu trên, doanh nghiệp có thể yêu cầu các chủ thể góp vốn góp đủ và đúng loại tài sản đã cam kết để tránh trường hợp vốn điều lệ đã đăng ký cao hơn số vốn thực góp.
Cách 2: Thực hiện đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Sau khi hết thời hạn mà doanh nghiệp chưa huy động đủ số vốn điều lệ, hoặc thành viên không có khả năng góp đủ số vốn đã cam kết, doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ. Thời hạn đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ với từng loại hình doanh nghiệp tương ứng như sau:
- Công ty TNHH một thành viên: 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ.
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên: 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ.
- Công ty Cổ phần: 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua.
Khi thực hiện điều chỉnh vốn điều lệ, doanh nghiệp cần phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.
Gọi cho chúng tôi để được hỗ trợ:
Chúng tôi sẵn lòng hỗ trợ bạn trong mọi vấn đề liên quan đến đăng ký kinh doanh và các thủ tục hành chính khác.