Nhận tiền quyên góp nhưng không chuyển cho người dân vùng lũ sẽ bị xử lý thế nào?

Ngày 18/9, Bộ Công an đã phản hồi về việc các tổ chức, cá nhân kêu gọi và tiếp nhận tiền ủng hộ đồng bào chịu ảnh hưởng của bão số 3 và lũ lụt sau bão, nhưng không chuyển hoặc chuyển không đủ số tiền vào tài khoản của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Đồng thời, những cá nhân, tổ chức này không chứng minh được việc sử dụng số tiền đã tiếp nhận.

Bộ Công an nhấn mạnh rằng việc các tổ chức, cá nhân kêu gọi ủng hộ để giúp đỡ đồng bào vượt qua khó khăn do thiên tai, dịch bệnh là hành động cao cả, nhân văn, phù hợp với truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Nhà nước khuyến khích, tôn vinh và tạo điều kiện để các hoạt động này được tiến hành, nhằm mang lại hiệu quả thiết thực cho những người cần hỗ trợ. Việc vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện để khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh hay hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo được quy định rõ trong Nghị định số 93/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021, có hiệu lực từ ngày 11/12/2021. Đây là hành lang pháp lý đầu tiên cho phép cá nhân huy động tiền từ thiện, đồng thời đặt ra những quy định cụ thể để đảm bảo tính minh bạch, tránh bị lợi dụng.

Điều 5 của Nghị định số 93/2021/NĐ-CP cũng quy định các hành vi bị nghiêm cấm, bao gồm: (1) Cản trở hoặc ép buộc tổ chức, cá nhân tham gia vận động, đóng góp, tiếp nhận, phân phối và sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện; (2) Báo cáo, cung cấp thông tin sai sự thật; chiếm đoạt hoặc sử dụng sai mục đích, không đúng thời gian hoặc đối tượng được hỗ trợ từ nguồn đóng góp tự nguyện; (3) Lợi dụng việc kêu gọi, tiếp nhận, phân phối và sử dụng nguồn đóng góp để trục lợi hoặc thực hiện các hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.

Trả lời câu hỏi của độc giả Bùi Trung Hiếu, Bộ Công an cho biết tùy thuộc vào tính chất, mức độ vi phạm, các cá nhân hoặc tổ chức có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc xử lý hành chính. Cụ thể:

Xử lý hình sự:

  • Trường hợp thứ nhất: Nếu cá nhân hoặc tổ chức ngay từ đầu đã dùng thủ đoạn gian dối, lên kế hoạch kêu gọi từ thiện, ủng hộ, cứu trợ với mục đích chiếm đoạt tài sản, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” theo Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015. Mức phạt cao nhất cho tội này là tù chung thân. Cụ thể:
    1. Người dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc các trường hợp đặc biệt, có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. Các trường hợp đặc biệt bao gồm:
      • Đã bị xử phạt hành chính hoặc bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản nhưng vẫn tiếp tục vi phạm.
      • Hành vi gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự xã hội hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của nạn nhân.
    2. Nếu tài sản chiếm đoạt trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc có tình tiết như tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, tổ chức, thì có thể bị phạt tù từ 2 đến 7 năm.
    3. Nếu giá trị tài sản chiếm đoạt từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để thực hiện hành vi, thì bị phạt tù từ 7 đến 15 năm.
    4. Trong trường hợp tài sản chiếm đoạt trên 500.000.000 đồng hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
    5. Ngoài ra, người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc hành nghề trong thời gian từ 1 đến 5 năm, hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
  • Trường hợp thứ hai: Nếu ban đầu cá nhân hoặc tổ chức kêu gọi quyên góp không có ý định chiếm đoạt tài sản, nhưng sau khi nhận được tiền từ quyên góp, lại sử dụng các thủ đoạn gian dối như làm giả sao kê, không chuyển đủ số tiền nhận được, nhằm chiếm đoạt tài sản, thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” theo Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015. Mức phạt cao nhất là 20 năm tù. Cụ thể:
    1. Người chiếm đoạt tài sản trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã từng bị xử phạt hành chính hoặc kết án về tội này, có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. Một số hành vi chiếm đoạt tài sản bao gồm:
      • Vay, mượn tài sản của người khác nhưng dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt.
      • Vay mượn hoặc thuê tài sản, nhưng sử dụng vào mục đích bất hợp pháp và không có khả năng hoàn trả.
    2. Nếu tài sản chiếm đoạt từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc có tính chất chuyên nghiệp, tổ chức, lợi dụng chức vụ, quyền hạn, thì bị phạt tù từ 2 đến 7 năm.
    3. Khi tài sản chiếm đoạt có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 5 đến 12 năm.
    4. Nếu tài sản chiếm đoạt từ 500.000.000 đồng trở lên, bị phạt tù từ 12 đến 20 năm.
    5. Người phạm tội cũng có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc hành nghề từ 1 đến 5 năm, hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Xem thêm  Hướng dẫn: Tạm ngừng kinh doanh tại Bình Phước [Quy trình, thủ tục, hồ sơ]

Xử lý vi phạm hành chính:

  • Nếu cá nhân hoặc tổ chức lợi dụng hoạt động kêu gọi từ thiện, cứu trợ để chiếm đoạt tài sản nhưng chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm, không đến mức xử lý hình sự theo Điều 174 (tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”) hoặc Điều 175 (tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”) của Bộ luật Hình sự, họ có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm c khoản 1, khoản 3 Điều 15 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021. Cụ thể, người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản, gây thiệt hại cho tổ chức hoặc cá nhân khác. Ngoài ra, người vi phạm còn có thể bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm và nếu là người nước ngoài, có thể bị trục xuất. Đối với tổ chức vi phạm, mức phạt sẽ gấp đôi so với cá nhân.
  • Đối với hành vi sử dụng sai mục đích số tiền ủng hộ đã tiếp nhận theo cam kết ban đầu, căn cứ theo Điều 10 Nghị định số 130/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021, người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính. Cụ thể:
  1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng cho các hành vi sau: a) Để tiền, hàng cứu trợ bị hư hỏng, thất thoát, trừ trường hợp bất khả kháng do thiên tai hoặc hỏa hoạn; b) Sử dụng hoặc phân phối tiền, hàng cứu trợ không đúng mục đích hoặc không đúng đối tượng; c) Trao đổi, tráo đổi hàng cứu trợ.
  2. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc bồi hoàn lại số tiền, hàng cứu trợ bị hư hỏng, thất thoát; b) Buộc nộp lại các khoản lợi bất hợp pháp thu được từ các hành vi vi phạm; c) Buộc chịu mọi chi phí khám và chữa bệnh (nếu có) cho người bị ảnh hưởng sức khỏe do hành vi vi phạm.

Quy định này nhằm đảm bảo việc sử dụng đúng đắn và minh bạch các khoản đóng góp từ thiện, đồng thời tránh hiện tượng lợi dụng các hoạt động nhân đạo để trục lợi.

VCB Digibank hướng dẫn sử dụng phiên bản Web - Chuyển tiền từ thiện

Rating: 5.00/5. From 1 vote.
Please wait...
097.110.6895
097.110.6895