1. Lý do Nhà nước đưa ra quy định tạm hoãn xuất cảnh đối với người nợ thuế
Nhà nước quy định tạm hoãn xuất cảnh đối với người nợ thuế nhằm bảo đảm công bằng xã hội và bảo vệ lợi ích chung. Trước hết, công dân có nghĩa vụ đóng thuế theo quy định của pháp luật. Việc tạm hoãn xuất cảnh không chỉ xử lý những người cố tình né tránh nghĩa vụ này mà còn duy trì công bằng giữa người tuân thủ và người cố ý vi phạm nghĩa vụ tài chính. Điều này giúp xây dựng môi trường pháp lý bình đẳng, khuyến khích mọi người đóng thuế đầy đủ.
Bên cạnh đó, việc thu hồi nợ thuế đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì nguồn thu ngân sách nhà nước. Ngân sách nhà nước được xây dựng từ nhiều nguồn, trong đó thuế là nguồn thu chủ yếu để phục vụ hoạt động của chính phủ cũng như các chương trình phát triển kinh tế – xã hội, từ giáo dục, y tế đến hạ tầng cơ sở. Do đó, đảm bảo thu hồi nợ thuế kịp thời là yêu cầu thiết yếu.
Cuối cùng, quy định tạm hoãn xuất cảnh còn mang tính răn đe mạnh mẽ đối với người có ý định trốn thuế. Bằng biện pháp này, Nhà nước phát đi thông điệp rõ ràng rằng hành vi trốn thuế sẽ không được dung thứ và sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Điều này không chỉ khuyến khích công dân hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế mà còn góp phần xây dựng xã hội văn minh, nơi mỗi người đều có trách nhiệm và nghĩa vụ đối với đất nước.
2. Đối tượng áp dụng
Theo khoản 1 Điều 124 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, quy định về tạm hoãn xuất cảnh áp dụng cho các cá nhân hoặc tổ chức có dấu hiệu bỏ trốn, nhằm đảm bảo cho quá trình điều tra và xét xử diễn ra suôn sẻ. Cụ thể, những người bị tố giác hoặc kiến nghị khởi tố sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh nếu qua kiểm tra và xác minh có đủ cơ sở cho thấy khả năng thực hiện hành vi phạm tội. Quy định này ngăn chặn tình huống nghi phạm bỏ trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ liên quan đến vụ án. Đối với bị can – các cá nhân hoặc pháp nhân đã bị khởi tố hình sự – cũng sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh nhằm đảm bảo họ có mặt trong quá trình điều tra, truy tố. Cuối cùng, bị cáo – những người hoặc pháp nhân bị Tòa án đưa ra xét xử – cũng không được phép xuất cảnh để đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan và tính nghiêm minh của pháp luật. Các quy định này thể hiện quyết tâm của Nhà nước trong bảo vệ công lý và ngăn chặn hành vi trốn tránh trách nhiệm hình sự.
Gần đây, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 4216 để hướng dẫn các cục thuế về quản lý và thu hồi nợ thuế, nêu rõ quy trình nhắc nhở và áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với người nộp thuế. Theo đó, nếu người nộp thuế có khoản nợ quá 30 ngày, cơ quan thuế sẽ gửi Thông báo tiền thuế nợ qua tài khoản giao dịch điện tử (eTax). Đối với trường hợp không có tài khoản điện tử nhưng đã đăng ký địa chỉ email, thông báo sẽ được gửi qua email và ứng dụng eTax Mobile.
Khi khoản nợ thuế vượt quá 60 ngày, cán bộ thuế thường xuyên liên hệ để nhắc nhở người nộp thuế về nghĩa vụ thanh toán và thông báo khả năng áp dụng cưỡng chế nếu nợ kéo dài trên 90 ngày. Trong trường hợp nợ thuế quá 90 ngày hoặc thuộc diện bị cưỡng chế, cơ quan thuế sẽ lập tức áp dụng các biện pháp cưỡng chế và công khai thông tin theo quy định.
Tổng cục Thuế yêu cầu các cục thuế ra quyết định cưỡng chế qua ứng dụng quản lý thuế tập trung (TMS) nhằm tự động hóa quy trình này, đồng thời ngừng xuất hóa đơn ngay khi quyết định cưỡng chế có hiệu lực. Nếu phát hiện lỗi, cục thuế phải kịp thời cập nhật và báo cáo Tổng cục Thuế để xử lý.
Đặc biệt, các cục thuế cần phát hành Thông báo tạm hoãn xuất cảnh trên ứng dụng TMS để người nộp thuế có thể dễ dàng tra cứu thông tin này trên website của ngành thuế hoặc qua eTax và eTax Mobile. Tổng cục Thuế cũng khuyến khích người nộp thuế cài đặt eTax Mobile để theo dõi tình trạng nợ thuế và nhận thông báo về việc tạm hoãn xuất cảnh, giúp người nộp thuế kịp thời hoàn thành nghĩa vụ. Các cục thuế cũng cần hỗ trợ người nộp thuế xử lý các vướng mắc khi sử dụng eTax Mobile, đồng thời phân công nhân sự xử lý kịp thời các sai sót dữ liệu mà người nộp thuế phản ánh, nhằm nâng cao tính chính xác của dữ liệu quản lý thuế.
3. Thủ tục tạm hoãn xuất cảnh
Theo Điều 4 Thông tư số 79/2020/TT-BCA ngày 14 tháng 07 năm 2020, Bộ Công an đã quy định chi tiết về hồ sơ đề nghị quyết định tạm hoãn xuất cảnh. Hồ sơ này có thể được khởi tạo theo đề nghị của các cơ quan có thẩm quyền như Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Hồ sơ bao gồm các tài liệu quan trọng, bao gồm Quyết định chưa cho nhập cảnh (Mẫu M02) và Quyết định giải tỏa chưa cho nhập cảnh (Mẫu M02b), áp dụng theo quy định tại Điều 22 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2019).
Người đứng đầu đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh có quyền từ chối nhập cảnh trong một số trường hợp như: người không đủ điều kiện nhập cảnh, trẻ em dưới 14 tuổi không có người giám hộ đi cùng, hoặc khi có hành vi giả mạo giấy tờ để được cấp giấy tờ nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú. Ngoài ra, những người mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, hoặc những người bị trục xuất khỏi Việt Nam trong vòng 3 năm cũng sẽ bị từ chối nhập cảnh. Các Bộ trưởng liên quan cũng có quyền quyết định tạm hoãn nhập cảnh trong các trường hợp đặc biệt như phòng, chống dịch bệnh (Bộ Y tế) hoặc thiên tai (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh vì lý do quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội. Các quyết định này không chỉ dừng lại ở việc tạm hoãn mà còn có thể giải tỏa khi không còn lý do tiếp tục hạn chế, với người có thẩm quyền chịu trách nhiệm pháp lý cho quyết định của mình. Hồ sơ bao gồm các tài liệu liên quan đến các quyết định xử phạt vi phạm hành chính và các tài liệu khác để bảo đảm tính hợp lệ.
Người có thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh phải gửi văn bản theo mẫu đến Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an và thông báo ngay cho người bị tạm hoãn xuất cảnh, trừ trường hợp xuất cảnh có thể ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. Theo Điều 5 Thông tư 79/2020/TT-BCA, quá trình kiểm tra và xử lý thông tin liên quan đến quyết định tạm hoãn xuất cảnh và chưa cho nhập cảnh phải được thực hiện chặt chẽ.
Khi nhận quyết định tạm hoãn hoặc chưa cho nhập cảnh, Cục Quản lý xuất nhập cảnh sẽ kiểm tra thông tin, nếu người đó đã xuất hoặc nhập cảnh, Cục sẽ thông báo theo mẫu M05 cho cơ quan đã ra quyết định. Nếu chưa xuất hoặc nhập cảnh, Cục sẽ cập nhật thông tin vào hệ thống quản lý trong vòng 24 giờ và thông báo cho đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh cùng các cơ quan liên quan.
Trong trường hợp có quyết định gia hạn, hủy bỏ hoặc giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh, nếu có đủ căn cứ hủy bỏ, người có thẩm quyền phải gửi văn bản hủy bỏ đến Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh và thông báo ngay cho người bị tạm hoãn. Nếu cần gia hạn thời gian tạm hoãn, văn bản yêu cầu sẽ được gửi đến Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh cùng với thông báo cho người bị gia hạn biết.
Khi có đề nghị từ Bộ trưởng Bộ Công an về quyết định tạm hoãn xuất cảnh, Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh phải báo cáo Bộ trưởng trong vòng 2 ngày làm việc. Sau khi nhận quyết định, Cục sẽ cập nhật thông tin vào hệ thống quản lý và thông báo cho đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh trong vòng 24 giờ. Nếu phát hiện người bị tạm hoãn xuất cảnh có ý định vi phạm, đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh phải báo cáo kết quả cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh để đảm bảo quản lý đồng bộ và phối hợp xử lý khi có yêu cầu từ cơ quan, người có thẩm quyền.
Gọi cho chúng tôi để được hỗ trợ:
Chúng tôi sẵn lòng hỗ trợ bạn trong mọi vấn đề liên quan đến đăng ký kinh doanh và các thủ tục hành chính khác.