Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một trong những loại thuế quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của mỗi cá nhân. Việc hiểu rõ các khoản thu nhập nào phải chịu thuế là cần thiết để đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật và tránh những rủi ro không đáng có. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, giúp bạn đọc nắm bắt được các quy định hiện hành và thực hiện nghĩa vụ thuế một cách chính xác và hiệu quả.
Các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định hiện nay
Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công bao gồm:
1. Tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công:
- Bao gồm: Lương cơ bản, phụ cấp lương, lương tăng ca, lương làm việc ngày lễ, ngày nghỉ, lương làm việc ngoài giờ…
- Ví dụ: Lương cơ bản, phụ cấp thâm niên, phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp đi lại, phụ cấp ăn uống, phụ cấp nhà ở…
2. Các khoản phụ cấp, trợ cấp:
- Bao gồm: Các khoản phụ cấp, trợ cấp được quy định tại Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, trừ đi 11 khoản trợ cấp, phụ cấp không chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
- Ví dụ: Phụ cấp xăng xe, phụ cấp điện thoại, phụ cấp công tác phí, phụ cấp bảo hộ lao động, phụ cấp rủi ro nghề nghiệp…
3. Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức:
- Tiền hoa hồng môi giới, tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa;
- Tiền tham gia dự án, đề án;
- Tiền tham gia đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật;
- Tiền nhuận bút theo quy định pháp luật về chế độ nhuận bút;
- Tiền tham gia hoạt động giảng dạy;
- Tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao;
- Tiền dịch vụ quảng cáo;
- Tiền thù lao khác, tiền dịch vụ khác.
4. Tiền nhận từ các hiệp hội, tổ chức:
- Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, ban kiểm soát doanh nghiệp, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.
Lưu ý:
- Danh sách này chỉ bao gồm các khoản thu nhập chính chịu thuế thu nhập cá nhân. Doanh nghiệp và cá nhân cần căn cứ vào quy định chi tiết của pháp luật thuế thu nhập cá nhân để xác định chính xác các khoản thu nhập chịu thuế.
- Một số khoản thu nhập có thể được miễn thuế hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho người lao động theo đúng quy định của pháp luật.
5. Các khoản lợi ích ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả cho người nộp thuế chịu thuế thu nhập cá nhân (cập nhật 2024)
Theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC và các văn bản hướng dẫn liên quan, các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả cho người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức và chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
5.1. Tiền điện, nước, nhà ở và các dịch vụ kèm theo (nếu có):
- Bao gồm: Tiền thuê nhà, tiền điện, nước, tiền sử dụng các dịch vụ khác liên quan đến nhà ở do người sử dụng lao động chi trả thay cho người lao động.
- Lưu ý:
- Không chịu thuế:
- Khoản lợi ích về điện nước, nhà ở và các dịch vụ kèm theo đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp hoặc khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
- Tính thuế:
- Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc, thu nhập chịu thuế được tính căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.
- Khoản tiền thuê nhà, điện, nước và các dịch vụ kèm theo do đơn vị sử dụng lao động chi trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế chi trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.
- Không chịu thuế:
5.2. Khoản tiền do người sử dụng lao động mua bảo hiểm cho người lao động:
- Bao gồm:
- Tiền mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm.
- Tiền mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện hoặc đóng góp Quỹ hưu trí tự nguyện.
- Lưu ý: Không tính thuế: Khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm (bao gồm cả trường hợp mua bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài) không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.
5.3. Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân theo yêu cầu:
- Bao gồm:
- Phí hội viên (như thẻ hội viên sân quần vợt, sân gôn, thẻ sinh hoạt câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao…) nếu thẻ có ghi đích danh cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng.
- Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí thẩm mỹ… nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng.
- Lưu ý:
- Không tính thuế:
- Trường hợp thẻ được sử dụng chung, không ghi tên cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng thì không tính vào thu nhập chịu thuế.
- Trường hợp nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế.
- Không tính thuế:
5.4. Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục cao hơn mức quy định:
- Chịu thuế nếu vượt quá mức quy định của Nhà nước.
- Không tính thuế đối với một số trường hợp cụ thể như:
- Cán bộ, công chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội: Mức khoán chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn Bộ Tài chính (nếu bằng tiền thì phần vượt quá 05 triệu đồng/người/năm sẽ tính thuế).
- Người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: Mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức
6. Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán
Trừ những khoản tiền thưởng sau:
– Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
– Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
– Tiền thưởng về sáng chế, cải tiến kỹ thuật, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
– Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.