Hóa đơn giả và hóa đơn khống là gì?
Định nghĩa chi tiết
Hóa đơn là chứng từ quan trọng trong các hoạt động kinh doanh, thể hiện giao dịch mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ giữa bên bán và bên mua. Tuy nhiên, không phải tất cả hóa đơn đều hợp pháp và chính xác. Trong đó, hóa đơn giả và hóa đơn khống là hai dạng vi phạm nghiêm trọng, được quy định rõ ràng trong pháp luật.
- Hóa đơn thật: Đây là hóa đơn được lập theo đúng quy định pháp luật, ghi nhận đầy đủ và chính xác thông tin về các giao dịch kinh tế, hàng hóa hoặc dịch vụ đã cung cấp. Hóa đơn hợp pháp phải đảm bảo đầy đủ nội dung bắt buộc và không bị sửa đổi hay tẩy xóa.
- Hóa đơn giả: Là hóa đơn được các tổ chức hoặc cá nhân làm giả nhằm thực hiện các hành vi gian lận. Hóa đơn này có thể được sao chép hoặc tạo ra nhằm mạo danh hóa đơn thật để qua mắt cơ quan chức năng. Điểm chung của hóa đơn giả là không phản ánh bất kỳ giao dịch thực tế nào.
- Hóa đơn khống: Đây là hóa đơn được lập với thông tin về giao dịch kinh tế, nhưng thực tế các giao dịch này không hề diễn ra. Điều này có nghĩa là hàng hóa hoặc dịch vụ ghi trên hóa đơn không hề được cung cấp. Hóa đơn khống thường được sử dụng để khai báo số liệu không chính xác, trốn thuế hoặc hợp thức hóa các khoản chi không có thật.
Các hình thức vi phạm
Các hành vi vi phạm liên quan đến hóa đơn giả và hóa đơn khống rất đa dạng, bao gồm:
- Mua bán hóa đơn giả, hóa đơn khống: Đây là hành vi vi phạm nghiêm trọng, khi các cá nhân hoặc tổ chức trao đổi và cung cấp hóa đơn bất hợp pháp nhằm phục vụ các mục đích gian lận, trốn thuế, hoặc hợp thức hóa các khoản thu chi không minh bạch.
- Sử dụng hóa đơn giả, hóa đơn khống: Hành vi sử dụng những loại hóa đơn này để khai báo với cơ quan thuế, hợp thức hóa chi phí, doanh thu hoặc bán trên thị trường là hành vi gian lận, gây tác động tiêu cực đến thị trường cũng như gây thất thoát cho ngân sách nhà nước.
- Xuất hóa đơn khống: Một số doanh nghiệp lập hóa đơn khống nhằm mục đích khai báo thuế hoặc trốn tránh nghĩa vụ tài chính đối với cơ quan nhà nước. Hành vi này không chỉ vi phạm pháp luật mà còn gây tổn thất lớn cho ngân sách nhà nước.
Sử dụng hóa đơn giả bị xử lý như thế nào?
Mức phạt hành chính đối với hành vi sử dụng hóa đơn giả
Theo Điều 28 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, việc sử dụng hóa đơn giả sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, đồng thời bắt buộc hủy bỏ hóa đơn đã sử dụng.
Tuy nhiên, mức phạt trên không áp dụng cho các trường hợp được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 và điểm d khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Một ví dụ cụ thể là:
Trong trường hợp sử dụng hóa đơn không hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp, hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm; nếu người mua có thể chứng minh rằng lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn không hợp pháp thuộc về bên bán và người mua đã hạch toán đầy đủ theo quy định thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo các mức sau:
- Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định.
- Biện pháp khắc phục hậu quả:
(i) Buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế đã được hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định cùng với tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước. Trong trường hợp đã quá thời hiệu xử phạt, người nộp thuế không bị phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, tiền thuế hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định, cùng với tiền chậm nộp theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.(ii) Buộc điều chỉnh lại số lỗ, cũng như số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có).
(Theo Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP)
Sử dụng hóa đơn giả có thể truy cứu hình sự về tội gì?
Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), cá nhân hoặc tổ chức sử dụng hóa đơn giả nhằm trốn thuế sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trốn thuế với các khung hình phạt như sau:
(1) Đối với cá nhân
- Khung 1: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm khi:
- Sử dụng hóa đơn giả để trốn thuế từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng người phạm tội đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị kết án về hành vi này mà chưa được xóa án tích.
- Khung 2: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm trong các trường hợp:
- Phạm tội có tổ chức.
- Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn.
- Phạm tội từ 02 lần trở lên.
- Tái phạm nguy hiểm.
- Khung 3: Phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi số tiền trốn thuế từ 1.000.000.000 đồng trở lên.
- Hình phạt bổ sung: Ngoài các hình phạt chính, người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
(2) Đối với pháp nhân thương mại
Theo khoản 5 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), pháp nhân thương mại sử dụng hóa đơn giả để trốn thuế sẽ bị xử phạt như sau:
- Khung 1: Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng nếu trốn thuế từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính hoặc bị kết án về hành vi trốn thuế mà chưa được xóa án tích.
- Khung 2: Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng nếu vi phạm các tình tiết tương tự ở khung 2 đối với cá nhân (có tổ chức, số tiền trốn thuế lớn, tái phạm…).
- Khung 3: Phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm nếu số tiền trốn thuế từ 1.000.000.000 đồng trở lên.
- Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn: Trường hợp phạm tội thuộc quy định tại Điều 79 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).
- Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.