Khi doanh nghiệp rơi vào tình trạng nợ thuế, nhiều hệ quả pháp lý nghiêm trọng có thể xảy ra, trong đó có việc tạm hoãn xuất cảnh của người đại diện theo pháp luật. Điều này đặt ra câu hỏi quan trọng: liệu cá nhân từng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nợ thuế có bị tạm hoãn xuất cảnh hay không? Để giải đáp câu hỏi này, cần xem xét kỹ lưỡng các quy định pháp luật hiện hành, bao gồm Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 và các nghị định, thông tư liên quan. Những quy định này không chỉ xác định quyền và nghĩa vụ của cá nhân và doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và cuộc sống cá nhân của người đại diện pháp luật.
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là ai?
Theo khoản 1 Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp.
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Người từng là đại diện pháp luật của doanh nghiệp nợ thuế có bị cấm xuất cảnh không?
Theo khoản 11 Điều 37 của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, quy định như sau:
Điều 37. Thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh … 11. Người có thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh thì cũng có thẩm quyền gia hạn hoặc hủy bỏ quyết định tạm hoãn và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.
Dựa trên điểm a khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, quy định như sau:
Điều 21. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh
Các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh bao gồm: a) Cá nhân, hoặc cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế mà chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. …
Thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh: a) Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế có thẩm quyền quyết định việc tạm hoãn xuất cảnh dựa trên tình hình thực tế và công tác quản lý thuế tại địa bàn. b) Người có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh cũng có thẩm quyền gia hạn hoặc hủy bỏ quyết định tạm hoãn xuất cảnh. …
Theo khoản 2 Điều 39 của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, quy định như sau:
Điều 39. Trình tự, thủ tục thực hiện tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh
Người có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh phải gửi văn bản theo mẫu đến Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an và thông báo ngay bằng văn bản cho người bị tạm hoãn xuất cảnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 36 của Luật này.
Trong thời gian tạm hoãn xuất cảnh, khi có đủ căn cứ để hủy bỏ quyết định tạm hoãn xuất cảnh, người có thẩm quyền theo Điều 37 của Luật này phải gửi văn bản hủy bỏ quyết định tạm hoãn xuất cảnh theo mẫu đến Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an và thông báo ngay bằng văn bản cho người bị tạm hoãn xuất cảnh.
Ngoài ra, theo Công văn 1457/TCT-QLN năm 2024 và Công văn 1672/TCT-QLN năm 2024 hướng dẫn như sau:
Nếu có đủ bằng chứng cho thấy một cá nhân không còn là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định quản lý thuế và không có nghĩa vụ với số thuế nợ của doanh nghiệp, thì cá nhân đó không bị tạm hoãn xuất cảnh.
Nếu cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định quản lý thuế và chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, thì cá nhân đó có thể bị tạm hoãn xuất cảnh.
Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế có thẩm quyền thực hiện tạm hoãn xuất cảnh dựa trên tình hình thực tế và công tác quản lý thuế tại địa bàn.
Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nợ thuế là bao lâu?
Theo Điều 38 của Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, quy định như sau:
Điều 38. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh
Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh được quy định như sau: a) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự; b) Trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh kết thúc khi người vi phạm, người có nghĩa vụ chấp hành xong bản án hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này; c) Trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 01 năm và có thể gia hạn, mỗi lần không quá 01 năm; d) Trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 06 tháng và có thể gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá 06 tháng; đ) Trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh được tính đến khi không còn ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
Trường hợp đã bị tạm hoãn xuất cảnh, nếu không được hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh và không bị gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì đương nhiên được hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh.
Như vậy, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nợ thuế sẽ chấm dứt khi người vi phạm hoặc người có nghĩa vụ hoàn thành xong bản án hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này.